Nebmaatre

Nebmaatre
Phần đáy của tấm bùa hộ mạng sư tử thuộc về Nebmaatre, ngày nay nằm tại bảo tàng Petrie (UC 11587).[1]
Phần đáy của tấm bùa hộ mạng sư tử thuộc về Nebmaatre, ngày nay nằm tại bảo tàng Petrie (UC 11587).[1]
Pharaon
Vương triềukhông rõ niên đại (vương triều không chắc chắn, có thể là giai đoạn đầu vương triều thứ 17 or hoặc cuối vương triều thứ 16)
Tiên vươngkhông rõ
Kế vịkhông rõ
Tên riêng
Netjer Nefer Nebmaatre
Nṯr-nfr-nb-m3ˁt-Rˁ
Vị thần rộng lượng, chúa tể của sự thật là Ra
R8F35<
N5nbU4a
t
>

Nebmaatre tên prenomen của một vị vua được chứng thực nghèo nàn thuộc thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập cổ đại. Nebmaatre có thể là một thành viên thuộc giai đoạn đầu của vương triều thứ 17 và như vậy sẽ cai trị vùng đất Thebes.[2] Mặt khác, Jürgen von Beckerath tin rằng Nebmaatre là một vị vua thuộc giai đoạn cuối của vương triều thứ 16.[3][4]

Chứng thực

Tên prenomen Nebmaatre được chứng thực trên một đầu rìu bằng đồng phát hiện trong một ngôi mộ tại Mostagedda ở miền Trung Ai Cập và ngày nay nằm tại bảo tàng Anh dưới số danh mục BM EA 63224. Tên prenomen này còn được khắc trên một tấm bùa hộ mạng bằng đá steatite đen miêu tả một con sư tử không rõ nguồn gốc và ngày nay nằm tại bảo tàng Petrie dưới số danh mục 11587.[1] Tuy nhiên, việc ai là chủ nhân của những hiện vật này có phần không chắc chắn bởi vì tên prenomen của Amenhotep III cũng là Nebmaatre. Tuy vậy, chiếc đầu rìu có thể được xác định niên đại là vào giai đoạn cuối của thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai dựa trên phong cách kẹp gỗ và xuất xứ trong khi theo Flinders Petrie tấm bùa hộ mạng lại có chất lượng quá thô để có thể quy cho Amenhotep III.[5][6] Thay vào đó Petrie đề xuất rằng tấm bùa hộ mệnh được quy cho Ibi, một vị vua ít được biết đến thuộc giai đoạn cuối của vương triều thứ 13 mà cũng có prenomen được lưu giữ một phần trong cuộn giấy cói Turin"[...]maatre". Tuy nhiên, nghiên cứu mới gầy đây của Kim Ryholt đối với cuộn giấy cói Turin đã loại bỏ khả năng này vì một nét thẳng đứng nằm trong khoảng trống ngay phía trước "maatre" loại trừ khả năng là chữ tượng hình "neb".[5]

Vị trí trong biên niên sử

Vị trí trong biên niên sử của Nebmaatre thuộc giai đoạn chuyển tiếp thứ Hai là cực kỳ không chắc chắn. Nhà Ai Cập học Jürgen von Beckerath đề xuất rằng Nebmaatre là một vị vua thuộc một vương triều kép 15-16, mà ông ta xem như là một dòng dõi các vị vua hoàn toàn là người Hyksos.[7] Mặt khác, Kim Ryholt nêu ra giả thuyết cho rằng Nebmaatre là một vị vua thuộc về vương triều thứ 17, mặc dù vậy ông ta lại không xác định vị trí của ông trong vương triều này. [8] Sự xác định niên đại của Ryholt dựa trên quan sát rằng những đầu lưỡi rìu có mang tên của Nebmaatre được tìm thấy trong một ngôi mộ thuộc về nền văn hóa mộ chảo.[9] Những cư dân của nền văn hóa mộ chảo là các lính đánh thuê người Nubia được các vị vua thuộc vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập tuyển mộ cho các cuộc chiến chống lại kẻ thù Hyksos của họ.[5] Nhà Ai Cập học Darrell Baker chỉ ra rằng những vị vua Thebes của thời kì này quả thực có thể đã cung cấp những vũ khí như vậy cho các lính đánh thuê của mình.[5]

Những người Ai Cập khác cùng tên Nebmaatre

Chú thích

  1. ^ a b The amulet of the Petrie Museum
  2. ^ K. S. B. Ryholt, Adam Bülow-Jacobse, The political situation in Egypt during the second intermediate period, c. 1800-1550 B.C., pp 168, 170, 171, 179, 204, 400
  3. ^ Jürgen von Beckerath: Untersuchungen zur politischen Geschichte der Zweiten Zwischenzeit in Ägypten, Glückstadt, 1964
  4. ^ Jürgen von Beckerath: Chronologie des pharaonischen Ägyptens, Münchner Ägyptologische Studien 46. Mainz am Rhein, 1997
  5. ^ a b c d Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Egyptian Pharaohs. Volume I: Predynastic to the Twentieth Dynasty (3300-1069 BC), Bannerstone Press, London 2008, ISBN 978-1-905299-37-9, p. 244
  6. ^ Flinders Petrie: Scarabs and Cylinders with Names, 1978, Aris & Philips, Ltd. (reprint of the 1917 original edition published by BSAE).
  7. ^ Jürgen von Beckerath: Handbuch der agyptische Konigsnamen, Muncher. Agyptologische Studien, 49 Mainz, 1999, pp.118-119
  8. ^ Kim Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period c.1800-1550 B.C, Museum Tusculanum Press, (1997)
  9. ^ Manfred Bietak: the Pan-grave culture
  10. ^ Aidan Dodson & Dyan Hilton: The Complete Royal Families of Ancient Egypt. Thames & Hudson, 2004, ISBN 0-500-05128-3, pp. 191,193
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios