Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác

Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác
Hoạt động1/12/1964 (59 năm, 166 ngày)
Quốc gia Việt Nam
Phục vụ Quân đội nhân dân Việt Nam
Phân loạiBệnh viện (Nhóm 5)
Chức năngLà bệnh viện thực hành của Học viện Quân y
Quy mô1.500 người
  • 05 Phòng Ban cơ quan
  • 15 Khoa khám chữa bệnh
Bộ phận củaHọc viện Quân y, Bộ Quốc phòng (Việt Nam)
Bộ chỉ huy263, đường Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội
Tên khácBệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
Các tư lệnh
Giám đốc
Nguyễn Như Lâm
Chính ủy
Trương Ngọc Dương

Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác[1][2] là một trong 2 bệnh viện thực hành của Học viện Quân y thuộc Bộ Quốc phòng được thành lập theo quyết định số 142-CT của Hội đồng Bộ trưởng ký ngày 25/4/1991 trên cơ sở Khoa Bỏng (B3), Đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang thuộc Viện Quân y 103 - Học viện Quân y.

Lược sử hình thành

  • Ngày 01 tháng 12 năm 1964, thành lập Khoa Bỏng trên cơ sở Khoa Ngoại dã chiến - Viện Quân y 103 do Bác sĩ Lê Thế Trung làm Chủ nhiệm khoa. Biên chế lúc đó gồm 18 người, trong đó có 03 bác sĩ, 02 y sĩ, 09 y tá và 04 công vụ. Nhiệm vụ của khoa bỏng: điều trị, huấn luyện và nghiên cứu khoa học về bỏng, đặc biệt là bỏng chiến tranh.[3] 
  • Ngày 25 tháng 4 năm 1991, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Nguyễn Khánh đã ký Quyết định số 142/CT, thành lập Viện Bỏng Quốc gia mang tên danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác, gọi tắt là Viện Bỏng Lê Hữu Trác trên cơ sở phát triển từ khoa Bỏng (BM3), Viện Quân y 103. Viện Bỏng được đặt tại 263 đường Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
  • Ngày 26-9-2017, Bộ Tổng tham mưu ban hành Quyết định số 1441/QĐ-TM về biểu tổ chức, biên chế Học viện Quân y, trong đó Viện Bỏng Lê Hữu Trác phát triển thành bệnh viện chuyên khoa đặc biệt và được đổi tên thành Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác[2][4].
  • Là bệnh viện đầu ngành Bỏng của quân và dân trong cả n­ước.
  • Là một trong hai Bệnh viện thực hành của Học viện Quân y

Nhiệm vụ

  • Nghiên cứu các phương pháp phòng và chống bỏng, xử lý bước đầu tại tuyến cơ sở.
  • Theo dõi, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật chuyên khoa bỏng trong cả nước.
  • Khám và điều trị bỏng cho nhân dân và quân đội, cũng như các di chứng bỏng do các bệnh viện tuyến gửi lên.
  • Cùng với các Trường đại học y đào tạo, bổ túc cán bộ chuyên khoa bỏng.
  • Hợp tác về khoa học thuộc lĩnh vực chuyên khoa bỏng với các bệnh viện, các viện nghiên cứu trong nước, ngoài nước và các tổ chức y tế thế giới theo sự chỉ đạo của Bộ Y tế.

Ban Giám đốc

  • Giám đốc: Thiếu tướng GS.TS Nguyễn Như Lâm
  • Chính ủy: Đại tá TS Trương Ngọc Dương
  • Phó Giám đốc: Đại tá PGS.TS Vũ Quang Vinh
  • Phó Giám đốc: Đại tá PGS.TS Chu Anh Tuấn


Cơ quan trực thuộc

  • Phòng Kế hoạch Tổng hợp
  • Phòng Tham mưu Hành chính Hậu cần
  • Phòng Chính trị
  • Phòng Điều dưỡng
  • Ban Tài chính

Khoa và Bộ môn

  • Bộ môn Bỏng và Thảm họa (Học viện Quân y).
  • Khoa Cận Lâm sàng - Chẩn đoán Hình ảnh
  • Khoa Dược - Trang bị
  • Khoa Dinh dưỡng
  • Khoa Chống nhiễm khuẩn
  • Khoa khám bệnh
  • Khoa Hồi sức cấp cứu
  • Khoa Bỏng trẻ em
  • Khoa Bỏng người lớn
  • Khoa Gây mê
  • Khoa Vật lý trị liệu - phục hồi chức năng
  • Bộ môn Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và tái tạo (Học viện Quân Y)
  • Trung tâm phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ
  • Trung tâm Liền vết thương
  • Labo nghiên cứu ứng dụng trong điều trị bỏng

Thành tựu

  1. - Điều trị: trong 10 nǎm (1991-2001), Viện đã cấp cứu điều trị trên 18000 lượt bệnh nhân đã điều trị thành công bệnh nhân bỏng chung 85% diện tích cơ thể trong đó 50% diện tích bỏng sâu. Tham gia cấp cứu điều trị các nạn nhân bỏng trong các vụ cháy lớn trong toàn quốc.
  2. - Công tác đào tạo: giảng dạy về bỏng cho 500 bác sĩ cơ sở, 300 bác sĩ dài hạn, 45 bác sĩ chuyên khoa sơ bộ, chuyên khoa I, 8 bác sĩ chuyên khoa II, 22 thạc sĩ, 8 tiến sĩ.
  3. - Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các loại thuốc chữa bỏng: B76, Maduxin, AT 04, SH 91, Eopolin, Đampomade. Hoàn thành 5 đề tài nhánh cấp nhà nước, nhiều đề tài cấp Bộ, cấp Viện. Triển khai và hợp tác nghiên cứu nuôi cấy tế bào sừng, bǎng dính công nghệ Nano;bǎng sinh học trung bì làm từ da lợn, da ếch.

Khen thưởng

Giám đốc qua các thời kỳ

  • 1991-1995, Lê Thế Trung, Thiếu tướng (1988), sáng lập đầu tiên
  • 1995-2000, Trần Xuân Vận, Đại tá
  • Lê Năm (sinh 1952), Thiếu tướng (2008)
  • Nguyễn Gia Tiến, Thiếu tướng (2014)

Chính ủy qua các thời kỳ

  • Nguyễn Viết Lượng, Đại tá
  • Trương Ngọc Dương, Đại tá

Chú thích

  1. ^ “Trang chủ Viện Bỏng Quốc gia”.
  2. ^ a b “Công bố quyết định Bệnh viện Bỏng quốc gia”.
  3. ^ a b “Viện Bỏng Quốc gia đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì”.
  4. ^ “Quyết định Ban hành bộ nhận dạng thương hiệu bệnh viện bỏng quốc gia” (PDF).
  5. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “Giới thiệu về Viện Bỏng”.

Liên kết ngoài

  • Trang chủ của Viện bỏng quốc gia
  • x
  • t
  • s
Tổng quan
Lịch sử
Vũ khí
Trang bị
  • Trang bị
  • Lục quân
  • Hải quân
  • Không quân
  • Biên phòng
  • Cảnh sát biển
Cấp bậc
Quân hàm
Khác
Đảng
Quân ủy Trung ương
Nhà nước
Quốc hội
Ủy ban Quốc phòng và An ninh
Chính phủ
Bộ Quốc phòng
Cơ quan tư pháp
  • Tòa án Quân sự Trung ương
  • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Chính trị-đoàn thể
Khối cơ quan
Khối cơ sở
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam
Lãnh đạo (6)
Tổng cục (6)
Quân chủng (4)
Binh chủng (6)
Quân khu (7)
Quân đoàn (3)
Bộ Tư lệnh (3)
Học viện (6)
Trường Sĩ quan (3)
Cục và tương đương
trực thuộc Bộ (14)
Bệnh viện (3)
Viện nghiên cứu (5)
Trung tâm (2)
Doanh nghiệp (14)
Tổ chức chi tiết của Bộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ Tổng Tham mưu
Tổng cục Chính trị
Tổng cục Kỹ thuật
Tổng cục Hậu cần
Tổng cục Tình báo
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Học viện Khoa học Quân sự
  • Cục 11
  • Cục 12
  • Cục 16
  • Cục 25
  • Cục 71
  • Cục 72
  • Cục 80
  • Viện 26
  • Viện 70
  • Viện 78
  • Viện Cơ cấu chiến lược
  • Trung tâm 72
  • Trung tâm 75
  • Trung tâm 501
  • Lữ đoàn 74
  • Lữ đoàn 94
  • Đoàn K3
Tổng cục CNQP
Quân chủng Hải quân
Quân chủng PK-KQ
Bộ đội Biên phòng
Cảnh sát biển
Học viện Quốc phòng
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần-Kỹ thuật
  • Cục Huấn luyện Đào tạo
  • Tạp chí Nghệ thuật Quân sự
  • Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự
  • Các Khoa (Chiến lược, Chiến dịch, CTĐ-CTCT, Lý luận Mác-Lê nin)
Học viện Chính trị
Học viện Kỹ thuật QS
Học viện Quân y
Ban Cơ yếu Chính phủ
  • Cục Chính trị-Tổ chức
  • Cục Chứng thực số và Bảo mật Thông tin
  • Cục Cơ yếu 893
  • Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã
  • Cục Quản lý Mật mã Dân sự và Kiểm định Sản phẩm Mật mã
  • Học viện Kỹ thuật Mật mã
  • Viện Khoa học Công nghệ Mật mã
  • x
  • t
  • s
Học viện Quân y
Phân hiệu
Phân hiệu phía Nam
Khoa
Ngoại ngữ  · Lý luận Mác - Lênin  · Công tác Đảng - Công tác chính trị  · Toán - Tin  · Vật lý - Lý sinh  · Hóa học
Viện
Viện nghiên cứu Y - Dược học Quân sự  · Viện Nghiên cứu và Đào tạo dược
Khối ngành
Y học cơ sở  · Cận lâm sàng  · Nội  · Ngoại  · Khoa học cơ bản  · Khoa học XH&NV và Ngoại ngữ
Bộ môn
Sinh học & Di truyền y học
Trung tâm
Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và sản xuất thuốc  · Trung tâm Đào tạo, Nghiên cứu Độc học và phóng xạ  · Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo Y học quân sự
Bệnh viện
Bệnh viện Quân y 103  · Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác  · Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội
Tạp chí
Tạp chí Y Dược học Quân sự  · Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng
  • x
  • t
  • s
Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
  • Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên
Trường Đại học Y Hà Nội
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
Học viện Quân y
  • Bệnh viện Quân y 103
  • Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam
  • Bệnh viện Tuệ Tĩnh
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Hải Phòng
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
  • Bệnh viện Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
Trường Đại học Y Dược Thái Bình
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Thái Bình
Trường Đại học Y khoa Vinh
  • Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
Đại học Đà Nẵng
  • Trung tâm Y khoa – Đại học Đà Nẵng
Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng
  • Trung tâm Thực hành Chẩn đoán Y khoa
Trường Đại học Tây Nguyên
  • Bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên
Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
  • Bệnh viện Đại học Y Dược
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Trường Đại học Trà Vinh
  • Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh
Trường Đại học Nam Cần Thơ
  • Bệnh viện Trường Đại học Nam Cần Thơ
Trường Đại học Võ Trường Toản
  • Bệnh viện Trường Đại học Võ Trường Toản
"Chữ nghiêng" biểu thị (các) bệnh viện liên kết với trường với các văn phòng bộ môn trong khuôn viên bệnh viện; "†" là các trường dân lập, tư thục.
"TW" biểu thị bệnh viện tuyến trung ương.