Suzuki Naomichi

Suzuki Naomichi
鈴木 直道
Thống đốc Hokkaidō thứ 7
Nhậm chức
23 tháng 4, 2019
(5 năm, 32 ngày)
Tiền nhiệmTakahashi Harumi
Thị trưởng thành phố Yūbari
Nhiệm kỳ
24 tháng 4, 2011 – 28 tháng 2, 2019
(7 năm, 310 ngày)
Thông tin cá nhân
Sinh14 tháng 3, 1981 (43 tuổi)
Kasukabe, Saitama, Nhật Bản
Đảng chính trịKhông đảng phái
Alma materĐại học Hosei
WebsiteTrang chủ chính thức

Suzuki Naomichi (鈴木 (すずき) 直道 (なおみち) (Linh Mộc Trực Đạo), Suzuki Naomichi? sinh ngày 14 tháng 3 năm 1981)chính khách người Nhật Bản hiện đang giữ chức Thống đốc Hokkaidō.[1] Trước đây ông từng là thị trưởng của thành phố Yūbari trong hai nhiệm kỳ liên tiếp từ năm 2011 đến năm 2019. Ông cũng từng phục vụ trong Ban Chiến lược Chủ quyền Khu vực thuộc Văn phòng Nội các và là Trưởng phòng Tổng vụ trong Sở Tổng vụ Văn phòng Thống đốc Tokyo.

Tiểu sử

Suzuki chào đời tại thành phố Kasukabe thuộc tỉnh Saitama và lớn lên ở thành phố Misato cùng tỉnh.[2] Ông học Trường Trung học Misato ở thành phố Misato. Thuở thiếu thời, cha mẹ ly hôn, ông sống cùng mẹ và chị gái. Thời điểm đó, ông thậm chí không thể học đại học vì điều kiện kinh tế gia đình khó khăn. Do đó, ông vừa đi học vừa nhận làm các công việc bán thời gian như nhân viên siêu thị, tiếp thị rượu, nhân viên hiệu ảnh. Năm 18 tuổi, Suzuki đã đậu Kỳ thi Tuyển dụng Công chức Thủ đô Tokyo và gia nhập Chính quyền Thủ đô Tokyo vào tháng 4 năm 1999 với tư cách là một nhân viên trong bộ máy chính quyền Tokyo. Vào tháng 4 năm 2000, ông nhập học tại Đại học Hosei và tốt nghiệp khoa luật của trường đại học năm 2004.[3][4] Ở trường đại học, ông từng là đội trưởng của câu lạc bộ đấm bốc và là á quân năm 2002 tại Giải đấu Thể thao Quốc gia trong cuộc thi đấu quyền anh.

Trong thời gian làm nhân viên Tokyo, ông gia nhập Cục Y tế Công cộng Chính phủ Tokyo (hiện là Cục Y tế và Phúc lợi Thành phố Tokyo), Viện Y tế Cộng đồng Tokyo (hiện là Trung tâm Nghiên cứu An toàn và Y tế của Thủ đô Tokyo), Trung tâm Y tế Kita Thủ đô Tokyo, Cục chính sách và y tế và phúc lợi. Sau nhiệm kỳ của ông tại Phòng Kiểm soát của Bộ Y tế và Sở Y tế với tư cách là Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp, vào tháng 1 năm 2008, ông được gửi đến Yūbari từ Tokyo với tư cách là quan chức thành phố. Năm 2010, ông được chuyển đến Văn phòng Chiến lược Chủ quyền Khu vực của Văn phòng Nội các với tư cách là Trưởng phòng Tổng vụ trong Sở Tổng vụ Tổng hành dinh Thống đốc Tokyo (hiện là Cục Kế hoạch Chính sách Chính phủ Tokyo). Trong cùng năm đó, ông tham gia vào chính quyền địa phương Yubari.[5][6][7]

Tháng 11 năm 2010, ông cho thấy ý định tham gia cuộc bầu cử thị trưởng Yūbari và đệ đơn rời khỏi Chính quyền Thủ đô Tokyo. Ông tự thân vận động độc lập cho cuộc bầu cử thị trưởng này.[8] Vào tháng 4 năm 2011 ở tuổi 30, Suzuki đã trở thành thị trưởng trẻ nhất từng được bầu từ bất kỳ thành phố nào trong cả nước. Ông được sự hỗ trợ từ hai đảng LDP và Komeito. Khi còn ở vị trí Thị trưởng Yūbari, Suzuki đã góp phần hồi sinh nền nông nghiệp và du lịch của thành phố. Bên cạnh đó, ông chú trọng việc giảng dạy tiếng Anh cho học sinh các cấp, và còn tình nghuyện giảm bớt tiền lương của mình khi Yūbari trong giai đoạn khó khăn.

Tháng 3 năm 2013, Suzuki Naomichi đã được bầu chọn là "Nhà lãnh đạo Toàn cầu Trẻ tuổi" bởi Diễn đàn Kinh tế Thế giới đang tổ chức Hội nghị Davos.[9] Năm 2014, ông tham gia Bộ Tài chính với tư cách là chuyên gia thuộc Hội đồng Hệ thống Tài chính. Tháng 4 năm 2015, ông được bầu lại làm Thị trưởng Yūbari. Vào tháng 11 cùng năm, Suzuki còn được trao "Giải thưởng Trang phục Đẹp nhất" từ Hiệp hội Thời trang Nam Nhật Bản.

Ngày 29 tháng 1 năm 2019, ông tuyên bố ý định ra tranh cử mà không cần liên kết trong cuộc bầu cử thống đốc Hokkaidō sau khi hết nhiệm kỳ làm Thị trưởng. Trong một cuộc phỏng vấn, ông nói với các phóng viên rằng LDP và Komeito sẽ hỗ trợ ông.[10] Ngày 7 tháng 4 năm 2019, lần đầu tiên ông được bầu bằng cách đánh bại ứng cử viên thống nhất đảng đối lập trong cuộc bầu cử Thống đốc Hokkaidō.[11][12][13] Tính đến năm 2019, ông là thống đốc tỉnh trẻ nhất (tiếp theo là Yoshimura Hirofumi, thống đốc tỉnh Ōsaka). Các chính sách của ông bao gồm việc thành lập "Ủy ban Cổ vũ Hokkaidō".[14]

Đại dịch COVID-19

Gần đây nhất, khi tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến ngày càng phức tạp, tại Hokkaidō đã có 66 ca dương tính và con số dự đoán sẽ còn tiếp tục tăng, tỉnh Hokkaidō đã trở thành nơi có nhiều ca nhiễm nhất trên toàn Nhật Bản. Suzuki đã tuyên bố tình trạng khẩn cấp vào ngày 28 tháng 2 năm 2020 và kêu gọi cư dân hạn chế ra ngoài vào cuối tuần để tránh lan nhiễm COVID-19. Đến ngày 19 tháng 3 năm 2020, ông mới tuyên bố bãi bỏ tình trạng khẩn cấp kéo dài ba tuần từ cuối tháng 2 để chuyển sang giai đoạn mới trong công tác phòng chống COVID-19.

Tham khảo

  1. ^ “「躍動する道政へ挑戦」 鈴木新知事が就任”. 北海道新聞. 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ 『女性セブン』2011年5月26日号 週刊ポストネット
  3. ^ 2002年で募集停止し、2010年閉課。
  4. ^ 『SANKEI EXPRESS』2011年4月26日 [1] Lưu trữ 2011-04-29 tại Wayback Machine
  5. ^ 「鈴木直道からのメッセージ」 Lưu trữ 2019-02-04 tại Wayback Machine 鈴木直道
  6. ^ 「市長プロフィール」 夕張市
  7. ^ 東京都福祉保健局総務部総務課主任(夕張市派遣) 鈴木 直道さん Lưu trữ 2019-02-20 tại Wayback Machine 法政大2009年12月20日
  8. ^ “夕張の現実は日本の明日 夕張市長 鈴木直道(2)(2/3)”. NIKKEI STYLE. 日本経済新聞社. ngày 21 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019.
  9. ^ “僕たちはどう働くか 「財政破綻」は実際にどういうことなのか 夕張市長 鈴木直道(1)”. 『日本経済新聞』. ngày 7 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  10. ^ “37歳の夕張市長、北海道知事選出馬へ 無所属で”. 『朝日新聞』. ngày 2 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ “北海道知事選、鈴木氏が初当選 与党系が制す”. 『日本経済新聞』 (bằng tiếng Nhật). ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2019.
  12. ^ INC, SANKEI DIGITAL (ngày 7 tháng 4 năm 2019). “北海道知事選、全国最年少38歳の鈴木直道氏「ピンチをチャンスに」”. 産経ニュース (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2019.
  13. ^ “北海道知事に与党系の前夕張市長が当確 野党候補破る:朝日新聞デジタル”. 朝日新聞デジタル (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2019.
  14. ^ 鈴木直道の政策 鈴木直道公式サイト(2019年8月17日閲覧)。

Liên kết ngoài

  • Trang chủ chính thức
  • Tương lai của Hokkaidō
  • Suy nghĩ về nhân dân Yūbari
  • Suzuki Naomichi trên Twitter
  • Suzuki Naomichi trên Facebook
  • x
  • t
  • s
Trước đại dịch
2020
2021
2022
  • Tháng 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12
2023–nay
  • 2023
  • 2024
Châu Phi
Bắc
Đông
Nam
Trung
Tây
Châu Á
Trung/Bắc
Đông
Trung Quốc đại lục
  • phong tỏa
  • số liệu
  • tiêm chủng
  • Bắc Kinh
  • Hắc Long Giang
  • Hồ Nam
  • Hồ Bắc
  • Nội Mông
  • Liêu Ninh
  • Thượng Hải
  • Tứ Xuyên
  • Tây Tạng
  • Tân Cương
Nam
Ấn Độ
  • ảnh hưởng kinh tế
  • sơ tán
  • phong tỏa
  • khủng hoảng lao động nhập cư
  • suy thoái
  • phản ứng của chính quyền liên bang
    • Quỹ PM CARES
    • Quỹ Khẩn cấp COVID-19 SAARC
  • phản ứng của chính quyền bang
  • tiêm chủng
    • Vaccine Maitri
  • Số liệu
Đông Nam
Malaysia
  • vấn đề
    • ảnh hưởng xã hội
    • ảnh hưởng chính trị
    • nỗ lực cứu trợ
    • lệnh kiểm soát di chuyển
  • điểm nóng Tablighi Jamaat
Philippines
  • phản ứng của chính quyền
    • cách ly cộng đồng
      • Luzon
    • sơ tán
  • tranh cãi xét nghiệm
  • tiêm chủng
Tây
Châu Âu
Anh Quốc
  • phản ứng của chính quyền
  • ảnh hưởng xã hội
  • ảnh hưởng kinh tế
  • ảnh hưởng giáo dục
  • Operation Rescript
  • hợp đồng
  • Anh
    • London
  • Bắc Ireland
  • Scotland
  • Wales
Lãnh thổ phụ thuộc Hoàng gia
Lãnh thổ hải ngoại
Đông
Tây Balkan
Liên minh
châu Âu
Khối EFTA
Vi quốc gia
Bắc Mỹ
México
  • dòng thời gian
Trung Mỹ
Canada
  • dòng thời gian
  • ảnh hưởng kinh tế
    • viện trợ liên bang
  • tiêm chủng
  • phản ứng quân sự
  • Bong bóng Đại Tây Dương
Caribe
Hoa Kỳ
  • dòng thời gian
    • 2020
    • 2021
  • ảnh hưởng xã hội
  • ảnh hưởng kinh tế
  • phản ứng
    • chính quyền liên bang
    • chính quyền bang và địa phương
      • Hội đồng Liên tiểu bang miền Đông
      • Hiệp ước Vùng Các thống đốc miền Trung Tây
      • Hiệp ước Các tiểu bang miền Tây
  • truyền thông của chính quyền Trump
Đại Tây Dương
Châu Đại Dương
Úc
  • Lãnh thổ Thủ đô Úc
  • New South Wales
  • Lãnh thổ Bắc Úc
  • Queensland
  • Nam Úc
  • Tasmania
  • Victoria
  • Tây Úc
Nam Mỹ
Khác
Văn hóa và
giải trí
Xã hội
và các quyền lợi
Kinh tế
Thông tin
Chính trị
Ngôn ngữ
Khác
Vấn đề y tế
Các
chủ đề
y khoa
Xét nghiệm
và dịch
tễ học
Phòng
ngừa
Vắc-xin
Chủ đề
Đã
cấp
phép
Bất hoạt
DNA
RNA
Tiểu đơn vị
Vector virus
Đang
thử
nghiệm
Sống
  • COVI-VAC (Hoa Kỳ)
DNA
  • AG0302-COVID‑19
  • GX-19
  • Inovio
Bất hoạt
  • TurkoVac
  • Valneva
RNA
  • ARCT-021
  • ARCT-154
  • Bangavax
  • CureVac
  • HGC019
  • PTX-COVID19-B
  • Sanofi–Translate Bio
  • Walvax
Tiểu đơn vị
  • 202-CoV
  • Corbevax (Bio E COVID-19)
  • COVAX-19
  • EuCorVac-19
  • GBP510
  • IVX-411
  • Nanocovax
  • Noora
  • Novavax
  • Razi Cov Pars
  • Sanofi-GSK
  • SCB-2019
  • UB-612
  • V-01
  • V451 (đã ngừng)
  • Vabiotech
  • Trung tâm Y học Hoa Tây
Vector virus
  • AdCLD-CoV19
  • BBV154
  • BriLife
  • DelNS1-2019-nCoV-RBD-OPT
  • GRAd-COV2
  • ImmunityBio
  • NDV-HXP-S
Hạt tương
tự virus
  • CoVLP
  • VBI-2902
Điều trị
Kháng thể
đơn dòng
  • Bamlanivimab/etesevimab
    • Bamlanivimab
    • Etesevimab
  • Casirivimab/imdevimab
  • Regdanvimab
  • Sarilumab
  • Sotrovimab
  • Tocilizumab
Thuốc kháng
virus phổ rộng
Cơ sở
Trung tâm Kiểm soát
Dịch bệnh
  • Trung Quốc
  • Châu Âu
  • Hàn Quốc
  • Hoa Kỳ
  • Ấn Độ
  • Indonesia
  • Malaysia
Bệnh viện và
cơ sở liên quan
Tổ chức
  • Liên minh Sáng kiến Ứng phó Dịch bệnh
  • Ủy ban Y tế Quốc gia (Trung Quốc)
  • Tổ chức Y tế Thế giới
  • Viện Virus học Vũ Hán (Trung Quốc)
  • Viện Virus học Quốc gia (Ấn Độ)
  • Lực lượng Đặc nhiệm về Virus corona của Nhà Trắng (Hoa Kỳ)
  • Cẩm nang công nghệ coronavirus
  • Quỹ Khẩn cấp về COVID-19 của SAARC (Ấn Độ)
  • Quỹ Phản ứng Đoàn kết COVID-19
Nhân vật
Chuyên gia y tế
Nhà nghiên cứu
Quan chức
WHO
  • Tedros Adhanom (Tổng giám đốc WHO)
  • Bruce Aylward (Trưởng nhóm nhiệm vụ COVID-19 WHO-Trung Quốc)
  • Maria Van Kerkhove (Giám đốc Kỹ thuật phản ứng COVID-19)
  • Michael J. Ryan (Giám đốc điều hành Chương trình Khẩn cấp Y tế WHO)
Các quốc gia
và vùng
lãnh thổ
  • Frank Atherton (Wales)
  • Ashley Bloomfield (New Zealand)
  • Catherine Calderwood (Scotland)
  • Trương Thượng Thuần (Đài Loan)
  • Victor Costache (Romania)
  • Fabrizio Curcio (Ý)
  • Carmen Deseda (Puerto Rico)
  • Jaap van Dissel (Hà Lan)
  • Christian Drosten (Đức)
  • Francisco Duque III (Philippines)
  • Jeong Eun-kyeong (Hàn Quốc)
  • Anthony Fauci (Hoa Kỳ)
  • Francesco Paolo Figliuolo (Ý)
  • Graça Freitas (Bồ Đào Nha)
  • Henrique de Gouveia e Melo (Bồ Đào Nha)
  • Þórólfur Guðnason (Iceland)
  • Matt Hancock (Anh Quốc)
  • Hamad Hasan (Liban)
  • Noor Hisham Abdullah (Malaysia)
  • Greg Hunt (Úc)
  • Tony Holohan (Ireland)
  • Lý Khắc Cường (Trung Quốc)
  • Fahrettin Koca (Thổ Nhĩ Kỳ)
  • Nguyễn Thanh Long (Việt Nam)
  • Michael McBride (Bắc Ireland)
  • Oriol Mitjà (Andorra)
  • Zweli Mkhize (Nam Phi)
  • Doni Monardo (Indonesia)
  • Alma Möller (Iceland)
  • Saeed Namaki (Iran)
  • Ala Nemerenco (Moldova)
  • Ali Pilli (Bắc Síp)
  • Víðir Reynisson (Iceland)
  • Jérôme Salomon (Pháp)
  • Trần Thì Trung (Đài Loan)
  • Fernando Simón (Tây Ban Nha)
  • Gregor Smith (Scotland)
  • Tô Ích Nhân (Đài Loan)
  • Łukasz Szumowski (Ba Lan)
  • Theresa Tam (Canada)
  • Anders Tegnell (Thụy Điển)
  • Sotiris Tsiodras (Hy Lạp)
  • Harsh Vardhan (Ấn Độ)
  • Carla Vizzotti (Argentina)
  • Vlad Voiculescu (România)
  • Chris Whitty (Anh Quốc)
  • Lawrence Wong (Singapore)
  • Trang Ngân Thanh (Đài Loan)
  • Jeffrey Zients (Hoa Kỳ)
Khác
Tử vong
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin
  • x
  • t
  • s
Các thống đốc cấp tỉnh của Nhật Bản đang tại chức
   

Hyōgo: Saitō Motohiko
Ibaraki: Ōigawa Kazuhiko
Ishikawa: Hase Hiroshi
Iwate: Tasso Takuya
Kagawa: Hamada Keizō
Kagoshima: Shiota Kōichi
Kanagawa: Kuroiwa Yūji
Kōchi: Hamada Seiji
Kumamoto: Kabashima Ikuo
Kyōto: Nishiwaki Takatoshi
Mie: Ichimi Katsuyuki
Miyagi: Murai Yoshihiro

Miyazaki: Kōno Shunji
Nagano: Abe Shuichi
Nagasaki: Ōishi Kengo
Nara: Yamashita Makoto
Niigata: Hanazumi Hideyo
Ōita: Satō Kiichirō
Okayama: Ibaragi Ryūta
Okinawa: Tamaki Denī
Osaka: Yoshimura Hirofumi
Saga: Yamaguchi Yoshinori
Saitama: Ōno Motohiro
Shiga: Mikazuki Taizō

Shimane: Maruyama Tatsuya
Shizuoka: Kawakatsu Heita
Tochigi: Fukuda Tomikazu
Tokushima: Gotōda Masazumi
Tokyo: Koike Yuriko
Tottori: Hirai Shinji
Toyama: Nitta Hachirō
Wakayama: Kishimoto Shūhei
Yamagata: Yoshimura Mieko
Yamaguchi: Muraoka Tsugumasa
Yamanashi: Nagasaki Kōtarō