Sinh Tồn Đông

Thực thể địa lý tranh chấp
Đảo Sinh Tồn Đông
Ảnh vệ tinh chụp bãi đá san hô chứa đảo Sinh Tồn Đông
Địa lý
Vị trí của đảo Sinh Tồn Đông.
Vị trí của đảo Sinh Tồn Đông.
đảo
Sinh Tồn Đông
Vị tríBiển Đông
Tọa độ9°54′9″B 114°33′51″Đ / 9,9025°B 114,56417°Đ / 9.90250; 114.56417 (đảo Sinh Tồn Đông)
Diện tích2.8 ha
Chiều dài210 m
Chiều rộng100 m
Quản lý
Quốc gia quản lý Việt Nam
TỉnhKhánh Hòa
HuyệnTrường Sa
Sinh Tồn
Tranh chấp giữa
Quốc gia Đài Loan

Quốc gia

 Philippines

Quốc gia

 Trung Quốc

Quốc gia

 Việt Nam

Đảo Sinh Tồn Đông (tiếng Anh: Grierson Reef[1] (chỉ chung cho rạn san hô nơi đảo này toạ lạc) hoặc Sin Cowe East Island (là tên đảo); tiếng Filipino: Julian Felipe; tiếng Trung: 染青沙洲; bính âm: Rǎnqīng shāzhōu, Hán-Việt: Nhiễm Thanh sa châu) là một cồn cát thuộc cụm Sinh Tồn của quần đảo Trường Sa. Đảo này nằm cách đảo Sinh Tồn khoảng 14 hải lý (26 km) về phía đông.[2]

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Các rạn san hô, cồn cát, và đảo thuộc Cụm Sinh Tồn
1
Đá Gạc Ma
2
Đá Trà Khúc
3
Đá Len Đao
4
Đá Phúc Sĩ
5
Đá Văn Nguyên
6
Đá Ninh Hòa
7
Đá Vị Khê
8
Sinh Tồn Đông
9
Đá An Bình
10
Đá Ba Đầu
11
Đá Đức Hòa
12
Đá Bãi Khung
13
Đá Bình Sơn
14
Đá Tư Nghĩa
15
Đá Bia
16
Đá Ken Nan
17
Đá Bình Khê
18
Đá Nhạn Gia
19
Đảo Sinh Tồn
20
Đá Sơn Hà
21
Đá Nghĩa Hành
22
Đá Tam Trung
23
Đá Cô Lin

Đảo Sinh Tồn Đông là đối tượng tranh chấp giữa Việt Nam, Đài Loan, PhilippinesTrung Quốc. Hiện Việt Nam đang kiểm soát đảo này như một phần của xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa. Hải quân Việt Nam bắt đầu đóng quân tại đây từ ngày 17 tháng 3 năm 1978.[3]

Đặc điểm

Ảnh vệ tinh chụp Đảo Sinh Tồn Đông

Đảo trải dài theo hướng tây bắc-đông nam và nằm trên một thềm san hô ngập nước. Thềm san hô này có chiều dài 1.200 m rộng đến 600 m, diện tích khoảng 0,5 km2.

Đảo ban đầu (trước khi được bồi đắp thêm) có chiều dài khoảng 160 m, chiều rộng khoảng 60 m và được bao bọc bởi bờ cát rộng từ 5 đến 10 m. Diện tích đất tự nhiên của đảo khoảng 1,6 ha. Hai đầu của đảo có hai doi cát thường di chuyển theo mùa sóng gió.[2]

Năm 2014, Việt Nam đã xây bờ kè đảo; mở rộng đảo (dài 210 m, rộng 100 m) với diện tích lấn thêm vào khoảng 1,2 ha. Như vậy diện tích hiện tại của đảo là khoảng 2,8 ha.

Ngày 7 tháng 6 năm 2022, Giáo hội Phật giáo Việt Nam khánh thành chùa Sinh Tồn Đông trên đảo.[4]

Môi trường

Trên đảo không có nước ngọt. Các loại cây nước lợ như bàng vuông, mù u, phi lao, phong ba, muống biển,... mọc khá nhiều. Độ che phủ cây xanh chiếm 1/2 diện tích đảo. Đất đai ở đây chủ yếu là cát san hô nên các loài cây rau quả chỉ trồng được trong các ô đất đã được cải tạo. Các loài rau được trồng bao gồm cải xanh, mồng tơi, bầu, bí, mướp,... Ngoài ra trên đảo còn chăn nuôi heo và các loại gia cầm.

Lịch sử

Đầu năm 1978, tình hình ở khu vực quần đảo Trường Sa diễn biến phức tạp, Philippines đưa quân chiếm đóng đá An Nhơn (cồn san hô Lan Can), Malaysia cũng đưa nhiều tàu thuyền quân sự đến khu vực Nam quần đảo Trường Sa. Quân chủng Hải quân quyết định, phải nhanh chóng đưa quân đổ bộ và đóng giữ tại các đảo nổi còn lại của quần đảo Trường Sa gồm có đảo Đá Giữa (Trường Sa Đông), đá Grierson (Sinh Tồn Đông), Hòn Sập (Phan Vinh), và đảo An Bang.

Thiếu tá Ngô Sĩ Ta (Chủ nhiệm chính trị trung đoàn 146) và ông Võ Xuân Triều (Phó phòng Quân báo hải quân) chỉ huy lực lượng hải quân đi trên tàu HQ-679 từ Cam Ranh ra đóng giữ bãi đá san hô Grierson. Ngày 15 tháng 3 năm 1978, Hải quân Việt Nam đã hoàn thành việc đổ bộ và triển khai nhiệm vụ bảo vệ đá này.[3]

Ngày 25 tháng 4 năm 1978, khi ra kiểm tra đảo đá Grierson cùng Chính ủy quân chủng Hải quân Hoàng Trà, Tư lệnh quân chủng Hải quân Giáp Văn Cương đề nghị đổi tên Grierson thành đảo Sinh Tồn Đông.

Tham khảo

  1. ^ Hancox, David; Prescott, Victor (1995). A Geographical Description of the Spratly Islands and an Account of Hydrographic Surveys amongst Those Islands. Maritime Briefings. 1. University of Durham, International Boundaries Research Unit. tr. 11. ISBN 978-1897643181.
  2. ^ a b Những điều cần biết về hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và khu vực thềm lục địa phía nam (DK1). Cục Chính trị, Bộ Tư lệnh Hải quân (Việt Nam). 2011.
  3. ^ a b thanhnien.vn (19 tháng 5 năm 2018). “Sinh Tồn Đông, đảo tuyến đầu của quần đảo Trường Sa”. Thanh Niên. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2023.
  4. ^ “Hình ảnh 3 ngôi chùa vừa khánh thành việc tôn tạo, khôi phục ở Trường Sa”. Báo điện tử Tiền Phong. 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022.

Liên kết ngoài

  • Tết sớm Trường Sa (báo Quân đội Nhân dân; ngày 6 tháng 2 năm 2007)
  • x
  • t
  • s
Danh sách các "đảo" (đảo san hô/cồn cát), "đá" (rạn san hô nửa nổi nửa chìm/ngầm) và bãi ngầm thuộc quần đảo Trường Sa
Thứ tự các cụm đảo tính từ bắc xuống nam (tên gọi theo tiếng Việt)
Việt Nam
chiếm đóng
Philippines
chiếm đóng

Cụm Song Tử: Đảo Song Tử Đông
Cụm Thị Tứ: Đảo Thị Tứ
Cụm Loại Ta: Đảo Bến Lạc  • Đảo Loại Ta  • Đảo Loại Ta Tây
Cụm Thám Hiểm: Đá Công Đo
Cụm Bình Nguyên: Đảo Bình Nguyên  • Đảo Vĩnh Viễn  • Bãi Cỏ Mây

Trung Quốc
chiếm đóng
Đài Loan
chiếm đóng
Malaysia
chiếm đóng
Chưa có
nước nào
chiếm đóng

Cụm Song Tử: Đá Bắc  • Bãi Đinh Ba  • Bãi Núi Cầu
Cụm Thị Tứ: Đá Cái Vung  • Đá Hoài Ân  • Đá Trâm Đức  • Đá Tri Lễ  • Đá Vĩnh Hảo
Cụm Loại Ta: Đá An Lão  • Đá An Nhơn  • Đá An Nhơn Bắc  • Đá An Nhơn Nam  • Đá Sa Huỳnh  • Đá Tân Châu  • Đá Cá Nhám  • Bãi Đường  • Bãi Loại Ta Nam
Cụm Nam Yết: Đá Đền Cây Cỏ  • Đá Én Đất  • Đá Lạc  • Bãi Bàn Than  • Đá Nhỏ
Cụm Sinh Tồn: Đá An Bình  • Đá Ba Đầu  • Đá Bãi Khung  • Đá Bia  • Đá Bình Khê  • Đá Bình Sơn  • Đá Đức Hòa  • Đá Ken Nan  • Đá Nghĩa Hành  • Đá Nhạn Gia  • Đá Ninh Hòa  • Đá Phúc Sĩ  • Đá Sơn Hà  • Đá Tam Trung  • Đá Trà Khúc  • Đá Văn Nguyên  • Đá Vị Khê  • Bãi Fancy Wreck  • Đá Cornwallis
Cụm Trường Sa: Đá Núi Cô  • Đá Núi Mon  • Đá Núi Trời  • Bãi ngầm Chim Biển  • Bãi ngầm Mỹ Hải  • Bãi ngầm Nguyệt Sương/Xương • Bãi ngầm Stag  • Bãi Đăng Quang
Cụm Thám Hiểm: Đá Suối Cát  • Đá Sác Lốt  • Đá Louisa  • Đá Thanh Kỳ  • Đá Vĩnh Tường  • Bãi Phù Mỹ  • Bãi Trăng Khuyết  • Bãi ngầm Khánh Hội  • Bãi ngầm Ngũ Phụng  • Bãi ngầm Tam Thanh
Cụm Bình Nguyên: Bãi Tổ Muỗi  • Bãi Cỏ Rong  • Đá Đồng Thạnh  • Cụm/Bãi Đá Bắc (Đá Cỏ My  • Đá Gò Già  • Đá Vĩnh Hợp)  • Đá Long Hải  • Đá Lục Giang  • Cụm/Bãi Hải Sâm (Đá Định Tường  • Đá Hoa  • Đá Hội Đức  • Đá Ninh Cơ  • Đá Triêm Đức)  • Cụm Hồ Tràm (Đá Ba Cờ  • Đá Hợp Kim  • Đá Khúc Giác  • Đá Mỏ Vịt  • Đá Trung Lễ)  • Cụm bãi cạn Nam (Đá Chà Và  • Bãi Hải Yến • Đá Tây Nam)  • Bãi Đồ Bàn  • Bãi Đồng Giữa  • Bãi Thạch Sa  • Bãi Vĩnh Tuy  • Bãi Hữu Độ  • Bãi Rạch Vang  • Bãi Ôn Thuỷ  • Bãi Na Khoai  • Bãi Rạch Lấp  • Bãi Đồng Cam  • Đá Phật Tự  • Đá Long Điền  • Đá Bồ Đề  • Bãi Cái Mép  • Đá Suối Ngọc  • Bãi Suối Ngà  • Bãi Đồi Mồi  • Bãi Sa Bin

  • Biển Đông
  • Quần đảo Hoàng Sa
  • Quần đảo Trường Sa
Hình tượng sơ khai Bài viết về chủ đề địa lý này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s