Mái ấm của Chi

Mái ấm của Chi
Bìa tập 1 củaChi's Sweet Home sản xuất bởi Kodansha
チーズスイートホーム
(chīzu suīto hōmu)
Thể loạicomedy
Manga
Tác giảKanata Konami
Nhà xuất bảnNhật Bản Kodansha
Đối tượngSeinen
Tạp chíWeekly Morning
Đăng tải22 tháng 11 năm 2004 – nay
Số tập12 (danh sách tập)
Anime
(First Season)
Đạo diễnMitsuyuki Masuhara
Hãng phimMadhouse Ltd.
Phát sóng 31 tháng 3 năm 2008 26 tháng 9 năm 2008
Số tập104
Anime
(Second season)
Chi's Sweet Home: Chi's New Address (チーズスイートホーム あたらしいおうち, chīzu suīto hōmu atarashii ouchi?)
Đạo diễnMasuhara Mitsuyuki
Hãng phimMadhouse Ltd.
Phát sóng 30 tháng 3 năm 2009 25 tháng 9 năm 2009
Số tập104
 Cổng thông tin Anime và manga

Chi's Sweet Home (チーズスイートホーム, chīzu suīto hōmu?) là một bộ manga của Konami Kanata, được đăng ở tạp chí manga Kodansha dành cho seinen Weekly Morning từ năm 2004. Anime bắt đầu phát sóng vào ngày 31 Tháng 3 năm 2008 và được sản xuất bởi hãng phim Madhouse

Câu chuyện

Một chú mèo hoang con một lần đi dạo cùng mẹ và anh em trong gia đình, trong lúc lơ đãng đã bị lạc, rất may một cậu bé đã phát hiện và đem về chăm sóc. Mèo con cố gắng tìm lại gia đình mình nhưng sau khi được gia đình của Youhei chăm sóc thì không như vậy nữa.

Nhân vật chính

Chi (チー Chii)

Lồng tiếng: Satomi Kōrogi

Chi là cô mèo khoang nhỏ với đôi mắt to tròn.Chi rất dễ bị phân tâm và không có nhiều kinh nghiệm về thế giới bên ngoài. Chi rất thích những vật nhỏ, nhưng lại sợ thú vật lớn hơn mình, đặc biệt là chó David. Nhà Yamada rất yêu thương Chi tuy đôi lúc không biết Chi đang nghĩ gì.Chi rất ghét nước nên chẳng thích tắm tí nào và cũng sợ đi bác sĩ thú y.Chi luôn tỏ vẻ hào hứng khi phát hiện được thứ gì mới.Đặc biệt,Chi còn rất mê đuổi chim,bắt cá vàng và hay gọi chúng là "con mồi".

Youhei (ヨウヘイ Youhei)

Lồng tiếng: Etsuko Kozakura

Cậu bé là người tìm thấy Chi đầu tiên khi Chi lạc mẹ.Youhei hiểu và yêu thương Chi.Cậu bé rất ngoan, hiền lành, nghe lời ba mẹ và rất thích xe đồ chơi.Youhei thường cứu cả nhà khỏi việc bị đuổi đi khi Chi sắp bị phát hiện.

Ba (おとうさん Otousan)

Lồng tiếng: Hidenobu Kiuchi

Bố là người làm việc trong nhà, là một người thiết kế quảng cáo.Bố rất yêu thương Youhei và Chi.Tuy vậy ba rất hay làm Chi giận. Ba hay mua quà cho Chi nhưng cô bé chẳng thích ngoài cái túi nilon.Ba coi Chi như là con của mình vậy.

Mẹ (おかあさん Okaasan?)

Lồng tiếng: Noriko Hidaka

Nội trợ. Ở nhà chăm sóc cho Youhei và Chi.Mẹ luôn cho rằng Youhei và Chi có rất nhiều điểm tương đồng với nhau.

Bác mèo đen (Kuroino くろいの) Lồng tiếng: Yanada Kiyoyuki

Đầu tiên Chi tưởng là kẻ thù của cô nhưng sau đó Chi hiểu bác mèo đen là bạn.Bác mèo đen luôn giúp Chi tìm đường về nhà.Bác mèo đen thường dạy cho Chi những bài học rất ý nghĩa đối với cô bé.

Các thể loại

Manga

Gồm 12 tập truyện và được đăng tải lần đầu tiên vào ngày 22 tháng 11 năm 2004 trên tạp chí manga Kodansha dành cho seinen Weekly Morning.

Anime

Gồm 2 phần được sản xuất dưới dạng 2D vào năm 2008 (Season 1) và năm 2009 (Season 2), mỗi phần 104 tập, mỗi tập 3 phút. Năm 2016, 1 phiên bản 3D được sản xuất gồm 48 tập, mỗi tập 12 phút 30 giây. Ngoài ra còn có 1 tập OVA dài 13 phút được xuất bản năm 2010.

Nhân vật phụ

Alice: cô mèo giống lông dài Scotland, là vật nuôi nhà hàng xóm. Cô mèo có phong thái của 1 quý tộc và sau này trở thành bạn thân của Tama.

David: Chú chó nhà kế bên. Ban đầu Chi rất sợ chú chó này nhưng sau khi được chú chó giải cứu thì đã xem đây là 1 người bạn tuyệt vời.

Mii-chan: Con thỏ nhà hàng xóm. Khá là ít nói nhưng cũng rất láu cá, khác hẳn với người chủ ồn ào của mình.

Tama-chan:Chi thỉnh thoảng gặp cô mèo này. Tama luôn lo lắng về mọi thứ xung quanh Chi và thường xuất hiện cứu cô nhóc những lúc nguy hiểm. Tama có 1 cô em gái là Hana và luôn mong được gặp cô ấy.

Mike: Một cô mèo tam thể sống trong 1 trang viên lớn, rất quý Chi và từng nói cô nhóc có thể sống cùng mình khi biết Chi bị lạc.

Fuji-san: Ông mèo già sống trong khu phố được những con mèo khác tôn sùng, một cái ngáp của ông ấy cũng khiến đám mèo suy diễn ra đủ thứ, vì kính nể nên không con mèo nào dám lại gần ông ấy ngoại trừ Chi.

Đại ca Tora: Đại ca của 1 băng mèo hoang ở thành phố lạ nơi Chi bị lạc đến, vì thấy cô nhóc đáng thương nên đã cho ăn và giúp tìm đường về.

Hana-chan: Em gái của Tama sống ở thành phố lạ nơi Chi bị lạc đến, cô ấy cũng rất nhớ chị gái và đã chỉ cho cô nhóc cách tìm đường về nhà.

Ryuu: Bạn của Yohei, cậu nhóc khá sợ mèo nhưng nhờ Chi mà cậu ta đã vượt qua được nỗi sợ đó.

Cô nhân viên cửa hàng thú cưng: Chị gái của Ryuu và là 1 người cuồng mèo, đặc biệt rất khoái Chi và đã đặt cho mèo con 1 cái tên là Meenya vì tưởng cô nhóc là mèo hoang.

Chú thích

Liên kết ngoài

  • Chi's Sweet Home trên trang Weekly Morning Lưu trữ 2008-07-22 tại Wayback Machine
  • Chi's Sweet Home trên the trang TV Tokyo (tiếng Nhật)
  • Chi's Sweet Home: Atarashii Ouchi on the TV Tokyo website Lưu trữ 2010-01-23 tại Wayback Machine (tiếng Nhật)
  • Chi's Sweet Home trên trang Madhouse animation studio (tiếng Nhật)
  • Chi's Sweet Travel online manga on the Weekly Morning website Lưu trữ 2008-04-10 tại Wayback Machine (tiếng Nhật)
  • x
  • t
  • s
Tác phẩm của Madhouse
Phim truyền hình
Thập niên 1970/
thập niên 1980
  • Manga Sekai Mukashi Banashi (1976)
  • Jetter Mars (1977)
  • Ie Naki Ko (1977-1978)
  • Animation Kikō: Marco Polo no Bōken (1979-1980)
  • Galactic Patrol Lensman (1984)
  • Easy Cooking Animation: Seishun no Shokutaku (1989-1990)
  • Yawara! (1989-1992)
Thập niên 1990
  • DNA² (1994)
  • Azuki-chan (1995-1998)
  • Bomberman B-Daman Bakugaiden (1998-1999)
  • Master Keaton (1998-2002)
  • Super Doll Licca-chan (1998-1999)
  • Trigun (1998)
  • Thủ lĩnh thẻ bài (1998)
  • Pet Shop of Horrors (1999)
  • Jubei-chan (1999)
  • Di Gi Charat (1999–2001)
  • Alexander Senki (1999)
  • Mahō Tsukai Tai! (1999)
  • Bomberman B-Daman Bakugaiden V (1999–2000)
Thập niên 2000
  • Boogiepop wa Warawanai (2000)
  • Kazemakase Tsukikage Ran (2000)
  • Hidamari no Ki (2000)
  • Sakura Taisen (2000)
  • Hajime no Ippo (2000–2002)
  • Beyblade (2001)
  • Galaxy Angel (2001–2004)
  • Gakuen Senki Muryō (2001)
  • Chance Pop Session (2001)
  • Mahō Shōjo Neko Taruto (2001)
  • X/1999 (2001–2002)
  • Hoshi no Kirby (2001)
  • Aquarian Age: Sign for Evolution (2002)
  • Chobits (2002)
  • Abenobashi Mahō Shōtengai (2002)
  • Pita-Ten (2002)
  • Dragon Drive (2002–2003)
  • Hanada Shōnen Shi (2002–2003)
  • Panyo Panyo Di Gi Charat (2002)
  • Rizelmine (2002)
  • Honō no Mirage (2002)
  • Jūbē Ninpūchō: Ryūhōgyoku-hen (2003)
  • Texhnolyze (2003)
  • Gungrave (2003–2004)
  • Gunslinger Girl (2003–2004)
  • Mujin Wakusei Survive! (2003–2004)
  • Di Gi Charat Nyo! (2003–2004)
  • Gokusen (2004)
  • Jubei-chan: Siberia Yagyuu no Gyakushuu (2004)
  • Mōsō Dairinin (2004)
  • Tenjō Tenge (2004)
  • Monster (2004–2005)
  • BECK (2004–2005)
  • Sweet Valerian (2004)
  • Ichigo 100% (2005)
  • Tōhai Densetsu Akagi: Yami ni Maiorita Tensai (2005–2006)
  • Paradise Kiss (2005)
  • Oku-sama wa Joshi Kōsei (2005)
  • Kiba (2006–2007)
  • Strawberry Panic! (2006)
  • NANA (2006–2007)
  • Saiunkoku Monogatari (2006–2008)
  • Black Lagoon (2006)
  • Yume Tsukai (2006)
  • Otogi-Jūshi Akazukin (2006–2007)
  • Kemonozume (2006)
  • Death Note (2006–2007)
  • Tokyo Tribes 2 (2006–2007)
  • Claymore (2007)
  • Oh! Edo Rocket (2007)
  • Kaibutsu Ōjo (2007)
  • Dennō Coil (2007)
  • Devil May Cry (2007)
  • Shigurui (2007)
  • Gyakkyō Burai Kaiji: Ultimate Survivor (2007–2008)
  • Majin Tantei Nōgami Neuro (2007–2008)
  • Mokke (2007–2008)
  • MapleStory (2007–2008)
  • Ani*Kuri15 (2007-2008, tập "Sancha Blues", "Ohayō")
  • Chi's Sweet Home (2008–2009)
  • Allison & Lillia (2008)
  • Kamen no Maid Guy (2008)
  • Top Secret: The Revelation (2008)
  • Kaiba (2008)
  • Batman: Gotham Knight (2008, tập "In Darkness Dwells", "Deadshot")
  • Ultraviolet: Code 044 (2008)
  • Casshern Sins (2008–2009)
  • Kurozuka (2008)
  • Mōryō no Hako (2008)
  • One Outs (2008–2009)
  • Stitch! (2008–2010)
  • Chaos;Head (2008)
  • Hajime no Ippo: New Challenger (2009)
  • Rideback (2009)
  • Sōten Kōro (2009)
  • Needless (2009)
  • Kobato (2009–2010)
  • Aoi Bungaku (2009)
Thập niên 2010
  • Rainbow: Nisha Rokubō no Shichinin (2010)
  • Yojōhan Shinwa Taike (2010)
  • Highschool of the Dead (2010)
  • Marvel Anime (2010–2011)
  • Gyakkyō Burai Kaiji: Hakairoku-hen (2011)
  • Hunter × Hunter (2011–2014)
  • Chihayafuru (2011–2020)
  • Oda Nobuna no Yabō (2012)
  • BTOOOM! (2012)
  • Photo Kano (2013)
  • Kami-sama no Inai Nichiyōbi (2013)
  • Hajime no Ippo: Rising (2013–2014)
  • Daiya no Ace (2013–2016)
  • Mahō Sensō (2014)
  • Mahōka Kōkō no Rettōsei (2014)
  • No Game No Life (2014)
  • Hanayamata (2014)
  • Kiseijū: Sei no Kakuritsu (2014–2015)
  • Death Parade (2015)
  • Ore Monogatari!! (2015)
  • Overlord (2015)
  • One-Punch Man (2015)
  • Prince of Stride: Alternative (2016)
  • Nejimaki Seirei Senki: Tenkyō no Alderamin (2016)
  • All Out!! (2016–2017)
  • ACCA: 13-ku Kansatsu-ka (2017)
  • Marvel Future Avengers (2017)
  • Overlord II (2018)
  • Overlord III (2018)
  • Sora yori mo Tōi Basho (2018)
  • Cardcaptor Sakura: Clear Card-hen (2018)
  • Waka Okami wa Shōgakusei! (2018)
  • Chūkan Kanriroku Tonegawa (2018)
  • Boogiepop wa Warawanai (2019)
  • Daiya no Ace actII (2019–2020)
  • Afterlost (2019)
  • No Guns Life (2019–2020)
Thập niên 2020
Phim điện ảnh
Thập niên 1980
  • Unico (1981)
  • Natsu e no Tobira (1981)
  • Haguregumo (1982)
  • Genma Taisen (1983)
  • Unico: Mahou no Shima e (1983)
  • Hadashi no Gen (1983)
  • SF Shinseiki Lensman (1984)
  • Kamui no Ken (1985)
  • Hadashi no Gen 2 (1986)
  • Hi no Tori: Houou-hen (1986)
  • Toki no Tabibito: Time Stranger (1986)
  • Yōjū Toshi (1987)
  • Manie-Manie: Meikyū Monogatari (1987)
  • Gokiburi-tachi no Tasogare (1987)
  • Ginga Eiyū Densetsu: Waga Yuku wa Hoshi no Taikai (1988)
Thập niên 1990
Thập niên 2000
  • Gekijōban Cardcaptor Sakura: Fuuin Sealed Card (2000)
  • Vampire Hunter D: Bloodlust (2001)
  • Metropolis (2001)
  • Sennen Joyū (2001)
  • Di Gi Charat: Hoshi no Tabi (2001)
  • WXIII: Patlabor the Movie 3 (2002)
  • Nasu: Andalusia no Natsu (2003)
  • Tokyo Godfathers (2003)
  • Cô gái vượt thời gian (2006)
  • Paprika (2006)
  • Cinnamon the Movie (2007)
  • Highlander: The Search for Vengeance (2007)
  • Piano no Mori (2007)
  • Hells (2008)
  • Cuộc chiến mùa hè (2009)
  • Shinko và phép lạ nghìn năm (2009)
  • Redline (2009)
  • Yona Yona Penguin (2009)
Thập niên 2010
Thập niên 2020
  • Goodbye, Don Glees! (2022)
  • Kin no Kuni Mizu no Kuni (2023)
  • Gekijōban Overlord Sei Ōkoku-hen (2024)
OVA
Thập niên 1980
  • Kizuoibito (1986–1988)
  • Hi no Tori: Yamato-hen (1987)
  • Hi no Tori: Uchuu-hen (1987)
  • Deimosu no Hanayome (1988)
  • Makai Toshi: Shinjuku (1988)
  • Yousei Ou (1988)
  • Midnight Eye Gokū (1989)
Thập niên 1990
  • Nineteen 19 (1990)
  • Cyber City Oedo 808 (1990–1991)
  • Lodoss-tō Senki (1990–1991)
  • Mamono Hunter Yōko (1990–1995)
  • Teito Monogatari (1991–1992)
  • Urusei Yatsura (1991)
  • Tokyo Babylon (1992–1994)
  • Zetsuai 1989 (1992–1994)
  • Download: Namu Amida Butsu wa Ai no Uta (1992)
  • Gunnm (1993)
  • Ningyo no Kizu (1993)
  • The Cockpit (1993, tập "Slipstream")
  • Final Fantasy (1994)
  • Yūgen Kaisha (1994–1995)
  • Clamp in Wonderland (1994–2007)
  • Kujaku Ō (1994)
  • DNA² (1995)
  • Bio Hunter (1995)
  • Birdy the Mighty (1996–1997)
  • Vampire Hunter: Darkstalkers' Revenge (1997–1998)
  • Shihaisha no Tasogare (1997)
Thập niên 2000
  • Space Pirate Captain Herlock (2002–2003)
  • Trava: Fist Planet (2003)
  • The Animatrix (2003, tập "Program", "World Record")
  • Hajime no Ippo: Mashiba vs. Kimura (2003)
  • Hitsuji no Uta (2003–2004)
  • Aquarian Age: The Movie (2003)
  • Di Gi Charat Theater: Leave it to Pyoko! (2003)
  • Otogi-Jūshi Akazukin (2005)
  • Last Order: Final Fantasy VII (2005)
  • Strawberry 100% (2005)
  • Nasu: Suitcase no Wataridori (2007)
  • Batman: Gotham Knight (2008, tập "In Darkness Dwells", "Deadshot")
  • Hellsing Ultimate (2008–2009, tập V, VI, VII)
Thập niên 2010–nay
  • Thể loại Thể loại