Hợp chúng quốc Indonesia

Cộng hòa Hợp chúng quốc Indonesia
Tên bản ngữ
  • Republik Indonesia Serikat
1949–1950
Quốc huy Hợp chúng quốc Indonesia
Quốc huy

Quốc caIndonesia Raya
Tổng quan
Thủ đôDjakarta
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Indonesia
Chính trị
Chính phủLiên bang cộng hòa nghị viện
Tổng thống 
• 1949–1950
Sukarno
Thủ tướng 
• 1949–1950
Mohammad Hatta
Lịch sử 
• Độc lập từ Hà Lan
27 tháng 12 năm 1949
• Đổi thành Cộng hòa Indonesia
17 tháng 8 năm 1950
Kinh tế
Đơn vị tiền tệRupiah (IDR)
Tiền thân
Kế tục
Indonesia
Đông Ấn Hà Lan
Indonesia
Bài viết này nằm trong chủ đề
Lịch sử Indonesia
Xem thêm:
Niên biểu lịch sử Indonesia
Thời tiền sử
Những nhà nước đầu tiên
Tarumanagara (358–669)
Sunda (669–1579)
Sailendra (giữa thế kỷ 8 - giữa thế kỷ 9)
Srivijaya (cuối thế kỷ 7 - 13)
Medang (giữa thế kỷ 8 - thế kỷ 10)
Kediri (1049–1221)
Singhasari (1222–1292)
Majapahit (1293–1527)
Các nhà nước Hồi giáo
Sự phát triển của Hồi giáo (1200–1600)
Vương quốc Malacca (1400–1511)
Vương quốc Demak (1475–1518)
Hồi quốc Aceh (1496–1903)
Hồi quốc Banten (1526–1813)
Hồi quốc Mataram (thế kỷ 16 - 18)
Thời kỳ thuộc địa
Bồ Đào Nha (1512–1850)
Công ty Đông Ấn Hà Lan (1602–1800)
Đông Ấn Hà Lan (1800–1942)
Indonesia trỗi dậy
Đánh thức Quốc gia (1899–1942)
Thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng (1942–1945)
Tuyên ngôn độc lập (1945)
Cách mạng Dân tộc (1945–1950)
Thời kỳ độc lập
Dân chủ tự do (1950–1957)
"Dân chủ kỷ luật" (1957–1965)
Quá độ tới "Trật tự Mới" (1965–1966)
"Trật tự Mới" (1966–1998)
Thời kỳ "Reformasi" (1998–nay)
sửa

Hợp chúng quốc Indonesia (tiếng Indonesia: Republik Indonesia Serikat, RIS) là một nước cộng hòa liên bang, trong đó Hà Lan chính thức từ bỏ chủ quyền của Đông Ấn Hà Lan (trừ New Guinea thuộc Hà Lan) vào ngày 27 tháng 12 năm 1949 sau quyết định tại Hội nghị bàn tròn Hà Lan-Indonesia. Bản đệ trình này cũng chấm dứt cuộc xung đột kéo dài 4 năm giữa những người theo chủ nghĩa dân tộc Indonesia và Hà Lan về quyền kiểm soát Indonesia. Cộng hòa tồn tại chưa đầy một năm trước khi được thay thế bởi Cộng hòa Indonesia. Đồng thời, Hiến pháp liên bang năm 1949 có hiệu lực.

Bối cảnh

Vào tháng 1 năm 1942, Nhật Bản chiếm lãnh thổ thuộc Đông Ấn Hà Lan cũ, thay thế chính quyền thực dân Hà Lan. Vào ngày 17/8/1945, hai ngày sau khi Nhật Bản đầu hàng, nhà lãnh đạo quốc gia của Cộng hòa Indonesia, Ir. Sukarno tuyên bố độc lập Indonesia.[1] Chính phủ Hà Lan, khi thấy Sukarno và các nhà lãnh đạo Indonesia đã tuyên bố độc lập khỏi Nhật Bản, đã quyết định quay trở lại Indonesia và trả lại cho một thuộc địa.[2] Tuy nhiên, Lực lượng Anh ở khu vực Đông Nam Á dưới thời Lord Louis Mountbatten, người chịu trách nhiệm về Đông Ấn Hà Lan, đã từ chối cho phép quân đội Hà Lan đổ bộ vào Java và Sumatra và công nhận toàn quyền của Cộng hòa Indonesia de facto. Tuy nhiên, người Hà Lan đã có thể tái khẳng định quyền kiểm soát đối với hầu hết lãnh thổ mà Hải quân Nhật Bản chiếm đóng trước đó, bao gồm Kalimantan và miền đông Indonesia.

Các cuộc thảo luận giữa Anh và Hà Lan đã dẫn đến Quyền Toàn quyền của Đông Ấn Hà Lan Hubertus van Mook, người cuối cùng đề xuất quyền tự quyết cho sự thịnh vượng chung của Indonesia.[3][4] Vào tháng 7 năm 1946, Hà Lan đã tổ chức Hội nghị Malino về Sulawesi, trong đó đại diện từ Kalimantan và miền đông Indonesia ủng hộ đề xuất thành lập cộng hòa liên bang có liên kết với Hà Lan. Cộng hòa sẽ bao gồm ba yếu tố, Cộng hòa Indonesia, một nhà nước ở Kalimantan và một nhà nước dành cho Đông Indonesia.[5][6] Sau đó vào ngày 15 tháng 11 - với Thỏa thuận Linggajati, trong đó Cộng hòa Indonesia tuyên bố đơn phương đồng ý với nguyên tắc của liên bang Indonesia.[7][8] Hà Lan sau đó đã tổ chức Hội nghị Denpasar vào tháng 12 năm 1946, dẫn đến sự hình thành của Nhà nước Đông Indonesia, tiếp theo là một nhà nước ở Tây Kalimantan năm 1947.[9]

Các thực thể cấu thành

Bang Đông Indonesia được thể hiện bằng màu vàng với tên gọi Negara Indonesia Timur. Các nhà nước cấu thành khác được hiển thị màu xanh. Các thực thể cấu thành tự trị được hiển thị màu trắng. Hợp chúng quốc Indonesia bao gồm mười sáu thực thể chính: 7 bang (negara), trong đó có "Cộng hòa Indonesia" bao gồm các lãnh thổ trên đảo JavaSumatra (tổng dân số hơn 31 triệu người); và chín vùng lãnh thổ trực tiếp cai trị (vùng đất mới, tiếng Hà Lan: neo-landschappen). Ngoài Cộng hòa Indonesia, tất cả các thực thể cấu thành này, có dân số từ 100.000 đến 11 triệu, được thành lập bởi người Hà Lan. Cũng bao gồm một số thực thể nhỏ hơn không được coi là khả thi như các thực thể chính trị khác biệt.[10][11][12]

Bản đồ cộng hòa liên bang Indonesia, Hợp chúng quốc Indonesia hiển thị màu đỏ trong hình
Cờ Thực thể
Banjar
Bangka
Belitung
Trung Java
Đông Indonesia
Đông Kalimantan (không bao gồm lãnh thổ của Kalimantan)
Đông Java
Đông Sumatra
Dayak Besar
Madura
Pasundan
Indonesia Cộng hòa Indonesia (1949-1950)
Riau
Liên bang Đông Nam Borneo
Nam Sumatera
Tây Kalimantan (đặc khu)

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Ricklefs 2008, tr. 341-342.
  2. ^ Ricklefs 2008, tr. 344.
  3. ^ Ricklefs 2008, tr. 349.
  4. ^ Reid 1974, tr. 104-105.
  5. ^ Ricklefs 2008, tr. 358-360.
  6. ^ Anak Agung 1995, tr. 107.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFAnak_Agung1995 (trợ giúp)
  7. ^ Reid 1974, tr. 100.
  8. ^ Anak Agung 1995, tr. 112.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFAnak_Agung1995 (trợ giúp)
  9. ^ Ricklefs 2008, tr. 361-362.
  10. ^ Kahin 1970, tr. 447.
  11. ^ Cribb & Kahin 2004, tr. 372.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFCribb_&_Kahin2004 (trợ giúp)
  12. ^ Cribb 2000, tr. 170.

Tham khảo

  • Cribb, Robert (2000). Historical Atlas of Indonesia. Curzon Press. ISBN 0-7007-0985-1.
  • Cribb, R.B; Kahin, Audrey (2004). Historical Dictionary of Indonesia. Scarecrow Press. ISBN 9780810849358.
  • Feith, Herbert (2008) [1962]. The Decline of Constitutional Democracy in Indonesia. Singapore: Equininox Publishing (Asia) Pte Ltd. ISBN 979-3780-45-2.
  • Friend, Theodore (2003), Indonesian Destinies, Cambridge: Harvard University Press, ISBN 0-674-01834-6.
  • Ide Anak Agung Gde Agung (1996) [1995]. From the Formation of the State of East Indonesia Towards the Establishment of the United States of Indonesia. Owens, Linda biên dịch. Yayasan Obor. ISBN 979-461-216-2.
  • Kahin, George McTurnan (1970), Nationalism and Revolution in Indonesia, Cornell University Press, ISBN 0-8014-9108-8.
  • Indrayana, Denny (2008), Indonesian Constitutional Reform 1999-2002, PT Gramedia, ISBN 978-979-709-394-5
  • Legge, J.D. (1964), Indonesia, Englewood Cliffs, New Jersey: Prentice-Hall Inc
  • Reid, Anthony (1981). “Indonesia: revolution without socialism”. Trong Jeffrey, Robin (biên tập). Asia: the Winning of Independence. Macmillan. tr. 113–162. ISBN 9780333278574.
  • Reid, Anthony J.S (1974), The Indonesian National Revolution, 1945 1950, Hawthorn, Victoria, Australia: Longman, ISBN 0-582-71047-2
  • Ricklefs, M.C. (2008) [1981], A History of Modern Indonesia Since c. 1200 (ấn bản 4), Palgrave MacMillan, ISBN 978-0-230-54686-8
  • Simanjuntak, P. N. H. (2003). Kabinet-Kabinet Republik Indonesia: Dari Awal Kemerdekaan Sampai Reformasi (bằng tiếng Indonesia). Jakarta: Djambatan. ISBN 979-428-499-8.

  • Cổng thông tin 1950s
  • Cổng thông tin Indonesia
  • x
  • t
  • s
Hợp chúng quốc Indonesia
Nhà nước
  • Cộng hòa Indonesia
  • Đông Indonesia
  • Đông Java
  • Đông Sumatra
  • Madura
  • Pasundan
  • Nam Sumatra
Thực thể tự trị
Thực thể khác
  • Kotawaringin
  • Padang và các thực thể xung quanh
  • Sabang
Quận liên bang
Quản trị và hành chính
  • Hiến pháp
  • Hội đồng Tư vấn liên bang
  • Hội đồng Đại diện Nhân dân
  • Nội các