Dan Houser

Dan Houser
Sinh1973/1974 (49–50 tuổi)[1]
Luân Đôn, Anh
Quốc tịchAnh[2]
Trường lớpTrường Thánh Paul, Luân Đôn
Đại học Oxford
Nghề nghiệpNhà sản xuất, biên kịch và diễn viên lồng tiếng trò chơi điện tử
Năm hoạt động1998–nay
Nổi tiếng vìGrand Theft Auto
Red Dead
Phối ngẫuKrystyna Houser[3]
Gia đìnhWalter Houser (bố)
Geraldine Moffat (mẹ)
Sam Houser (anh trai)
Giải thưởngAIAS Hall of Fame Award (2014)[4]

Dan Houser (sinh năm 1973/1974) là một nhà sản xuất, biên kịch và diễn viên lồng tiếng trò chơi điện tử người Anh,[2] và đã cùng anh trai mình Sam đồng sáng lập Rockstar Games, đồng thời là cựu phó chủ tịch sáng tạo của công ty.[5] Bên cạnh việc sản xuất các trò chơi, Houser là trưởng biên kịch của Rockstar Games,[6] cụ thể là cho Bully, Red Dead RedemptionMax Payne 3. Anh cũng đã sáng tác hoặc đồng sáng tác kịch bản cho hầu hết các tựa game trong dòng trò chơi Grand Theft Auto.[6][7]

Trò chơi điện tử đã tham gia

Sản xuất

  • Grand Theft Auto: London 1969 (1999)
  • Grand Theft Auto III (2001)
  • Smuggler's Run: Warzones (2002) (chỉ đạo)
  • Grand Theft Auto: Vice City (2002)
  • Grand Theft Auto: San Andreas (2004)
  • Grand Theft Auto: Vice City Stories (2006) (chỉ đạo)
  • Red Dead Redemption (2010) (chỉ đạo)[6]
  • L.A. Noire (2011) (chỉ đạo)[6]
  • Max Payne 3 (2012) (chỉ đạo)[6]
  • Red Dead Redemption 2 (2018) (chỉ đạo)

Biên kịch

  • Grand Theft Auto: London 1969 (1999)
  • Grand Theft Auto 2 (1999)
  • Grand Theft Auto III (2001)
  • Smuggler's Run 2: Hostile Territory (2001)
  • Grand Theft Auto: Vice City (2002)
  • Grand Theft Auto: San Andreas (2004)
  • Grand Theft Auto: Liberty City Stories (2005)
  • Grand Theft Auto: Vice City Stories (2006)
  • Bully (2006)
  • Bully: Scholarship Edition (2008)
  • Grand Theft Auto IV (2008)
  • Midnight Club: Los Angeles (2008) (lời thoại)
  • Grand Theft Auto IV: The Lost and Damned (2009)
  • Grand Theft Auto: Chinatown Wars (2009)
  • Grand Theft Auto: The Ballad of Gay Tony (2009)
  • Red Dead Redemption (2010)
  • Red Dead Redemption: Undead Nightmare (2010)
  • Max Payne 3 (2012)
  • Grand Theft Auto V (2013)[6]
  • Red Dead Redemption 2 (2018)[8]

Lồng tiếng

  • X-Squad (2000)
  • Grand Theft Auto III (2001) – Người đi đường
  • Grand Theft Auto: Vice City (2002) – Người gọi điện tới đài phát thanh, giọng quảng cáo
  • Grand Theft Auto: San Andreas (2004) – Giọng quảng cáo
  • Grand Theft Auto: Liberty City Stories (2005) – Giọng quảng cáo

Chú thích

  1. ^ Goldberg, Harold (ngày 14 tháng 10 năm 2018). “How the West Was Digitized: The making of Rockstar Games' Red Dead Redemption 2”. Vulture.
  2. ^ a b “The Max Payne Comics Will Explain Why Rockstar's Hard-Boiled Cop Is So Messed-Up”. Kotaku.com. ngày 3 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ Chaban, Matt (ngày 21 tháng 3 năm 2012). “A Rockstar Record! Grand Theft Auto Creator Dan Houser Buys Truman Capote Mansion for $12.5 M.”. The New York Observer. Observer Media. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2020.
  4. ^ “D.I.C.E Special Awards”. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ Stahie, Silviu. “Rockstar's Position on Critics”. Softpedia. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2007.
  6. ^ a b c d e f Suellentrop, Chris (ngày 9 tháng 11 năm 2012). “Americana at Its Most Felonious”. The New York Times.
  7. ^ “Grand Theft Auto V: meet Dan Houser, architect of a gaming phenomenon”. The Guardian. ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  8. ^ Phillips, Tom (ngày 15 tháng 10 năm 2018). “Rockstar attempts to defuse 100-hour work week controversy amid storm of criticism”. Eurogamer.

Liên kết ngoài

  • Dan Houser trên IMDb
  • x
  • t
  • s
Dòng trò chơi
Trò chơi khác
  • Agent
  • Beaterator
  • Bully
  • L.A. Noire
    • Nhân vật
    • Âm nhạc
  • Rockstar Games Presents Table Tennis
  • The Warriors
Xưởng đang hoạt động
Xưởng ngưng hoạt động
  • Rockstar Vancouver
  • Rockstar Vienna
Công nghệ
Phim
  • The Football Factory
Nhân sự
Liên quan