California King Bed

"California King Bed"
Đĩa đơn của Rihanna
từ album Loud
Mặt B"S&M" (Sidney Samson club remix)
Phát hành13 tháng 5 năm 2011
Thu âm2010
Phòng thu
  • We the Best (Miami, Florida)
  • Burst HQ (Wisconsin)
Thể loại
  • Rock
  • R&B
Thời lượng4:12
Hãng đĩa
  • Def Jam
  • SRP
Sáng tác
  • Andrew Harr
  • Jermaine Jackson
  • Priscilla Renea
  • Alex Delicata
  • Robyn Fenty
Sản xuất
  • The Runners
  • Kuk Harrell
Thứ tự đĩa đơn của Rihanna
"Man Down"
(2011)
"California King Bed"
(2011)
"Cheers (Drink to That)"
(2011)
Video âm nhạc
"California King Bed" trên YouTube

"California King Bed" là một bài hát của ca sĩ người Barbados Rihanna nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, Loud (2010). Bài hát do Andrew Harr, Jermaine Jackson, Priscilla Renea, Alex Delicata, Rihanna sáng tác và được sản xuất bởi bộ đôi Harr và Jackson dưới cái tên chung, The Runners. Def Jam Recordings phát hành "California King Bed" làm đĩa đơn cho Loud vào ngày 13 tháng 5 năm 2011, sau khi được Rihanna lựa chọn từ một cuộc thăm dò với người hâm mộ trên mạng xã hội Twitter. Bài hát thuộc thể loại nhạc rockR&B power ballad.

"California King Bed" đã nhận được nhiều lời khen ngợi từ các nhà phê bình âm nhạc. Họ đánh giá rất cao giọng hát của cô. Về mặt thương mại, bài hát vươn lên dẫn đầu bảng xếp hạng âm nhạc tại Ba Lan và Slovakia; đạt top 5 tại Úc, Áo, Cộng hòa Séc và Bồ Đào Nha; đạt top 10 tại Đức, New Zealand, Thụy Sĩ và Anh Quốc. Tại Hoa Kỳ, "California King Bed" vươn lên top 40 của Billboard Hot 100 và đứng đầu bảng xếp hạng Dance Club Songs.

Bối cảnh và phát hành

Ngày 1 tháng 3 năm 2011, Rihanna mở một cuộc thăm dò trên Twitter và nhờ người hâm mộ giúp cô lựa chọn đĩa đơn tiếp theo cho Loud. Cô bảo rằng cô sẽ quay một video âm nhạc trong vòng vài tuần tới. Sau nhiều lời đề nghị từ giới mộ điệu, Rihanna đã thu hẹp lựa chọn xuống còn bốn bài hát: "Man Down", "California King Bed", "Cheers (Drink to That)" và "Fading".[1] Mặc dù trong ngày 12 tháng 3, nữ ca sĩ xác nhận "California King Bed" được chọn làm đĩa đơn quốc tế tiếp theo[2] nhưng kế hoạch phát hành đã bị thay đổi.[3] "Man Down" được đưa lên đài phát thanh rhythmic tại Hoa Kỳ vào ngày 3 tháng 5.[4] trước ngày phát hành "California King Bed" vào hôm 13, khiến cho "Man Down" và "California King Bed" lần lượt trở thành đĩa đơn thứ năm và thứ sáu trong album Loud.[5] Bài hát được phát hành ở định dạng tải kỹ thuật số qua nền tảng mua nhạc iTunes Store vào ngày 13 tháng 5 năm 2011.[6] "California King Bed" được đưa lên đài phát thanh adult đương đại ngày 16 tháng 5 và hit đương đại vào ngày 30 tháng 5 năm 2011 tại Hoa Kỳ.[7][8] Bài hát góp mặt trên đài phát thanh Hot/Modern/AC vào ngày 6 tháng 6 năm 2011.[7] Ở châu Âu, "California King Bed" được phát hành ở định dạng đĩa đơn CD hoặc EP kỹ thuật số gồm 9 bản remix.[9][10]

"California King Bed" do The Runners gồm hai thành viên Andrew Harr và Jermaine Jackson sáng tác cùng với Priscilla Renea, Alex Delicata và Rihanna. Kuk Harrell đảm nhận công việc sản xuất giọng hát. Renea thể hiện phần giọng bè, còn Delicata thì đánh nhạc cụ guitar điện và acoustic. Quá trình thu âm "California King Bed" được thực hiện tại phòng thu We The Best ở Miami và Burst HQ ở Wisconsin.[11] Năm 2024, Priscilla Renea tiết lộ với Complex rằng cô đã sáng tác bài hát trong vòng mười phút trong lúc đang lướt internet để mua sắm nội thất. Cô cho biết bài hát ban đầu dự định được giao cho Kelly Clarkson.[12]

Nhạc và lời

'California King Bed'
Tập tin:Rihanna - California King Bed.ogg
Một đoạn âm thanh mẫu cho nghe đoạn Rihanna hát điệp khúc mang chất âm power ballad chia lìa của "California King Bed".

Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn.

"California King Bed" là một bài hát thuộc thể loại nhạc rockR&B power ballad.[13][14] Bài hát chứa những yếu tố mà theo như Emily Mackay từ NME là gồm có âm thanh "guitar điện (hoàn toàn là tiếng kèn kẹt nghe được của phần dây), phím piano dịu nhẹ u sầu theo kiểu gợi tình đã góp phần dựng nên phần điệp khúc power ballad nghe thật mãnh liệt."[15] Theo như bản phổ nhạc do Alfred Publishing Co., Inc. đăng tải trên trang Musicnotes.com, "California King Bed" mang tiết tấu chậm vừa gồm 92 nhịp mỗi phút. Bài hát sử dụng hợp âm gốc Sol trưởng với tiến trình hợp âm G/B–C2 ba lần nối với G5–D/F ở đoạn phân khúc. Trước điệp khúc, tiến trình hợp âm của bài hát là Em–C ba lần nối với G–D. Phần điệp khúc lẫn đoạn nhạc dạo trước đoạn bridge của "California King Bed" sử dụng hợp âm G–D/F–Em7–C(9). Quãng giọng của Rihanna trong bài hát rộng từ nốt trầm nhất là G3 đến nốt cao nhất là C5.[16] Cả Ryan Burlenson từ website Consequence of Sound lẫn James Reed từ Boston.com đều so sánh chất liệu ca khúc với Taylor Swift.[17][18] Mackay thì để ý bài hát giống với "If I Were a Boy" (2008) của Beyoncé.[15]

Về phần lời, "California King Bed" được ví như "bản nhạc chia tay" do kể về "cái chết thức tỉnh của một cuộc tình [và] giai đoạn quên lãng trước khi cuối cùng cũng chấm hết."[19] Trong đoạn điệp khúc, Rihanna đã hát: "In this California king bed we’re ten thousand miles apart / I've been California wishing on these stars for your heart / For me, my California king."[20] Theo như lời phân tích của Robert Copsey trực thuộc Digital Spy, ca từ còn kể về một loại cảm xúc vừa xa cách vừa gần gũi bên cạnh nhau chỉ diễn ra ngắn ngủi trước lúc cặp đôi chia tay.[21] Adam R. Holz từ Plugged In để ý rằng "'California King' thể hiện cảm giác một người phụ nữ gần gũi với người đàn ông về mặt tự nhiên nhưng lại xa cách về mặt cảm xúc. Cô ấy không nhận được câu trả lời, nhưng cô ấy châm biếm dấu vết mối quan hệ tình dục của hai người được in trên tấm trải giường vào sáng hôm sau. Người phụ nữ cũng hỏi người đàn ông tương tự rằng anh ta có bằng lòng yêu lấy sự yếu đuối về cảm xúc của cô ấy hay không."[22]

Đánh giá chuyên môn

Hai nhà báo Andy Gill từ The Independent và Ryan Dombell từ Pitchfork nhận định "California King Bed" thể hiện toàn bộ yếu tố làm nên một bản ballad mạnh mẽ. Gill khen ngợi Rihanna xuất sắc thể hiện giọng ca trong bài hát, còn Dombell thì ví đây là một bản nhạc power ballad kiểu "I Don't Want to Miss a Thing" được biến đổi về mặt âm hưởng nhằm xứng tầm với một bài nhạc phim hài lãng mạn của Kate Hudson.[23][24] Tác giả Daniel Brockman soạn báo The Phoenix cho rằng "California King Bed" là một "bài hát êm dịu và không có ý làm mếch lòng."[25] Stacey Anderson bên Spin đánh giá bài hát tích cực và ghi nhận rằng về mặt ca từ thì vẫn truyền tải tốt mặc dù khó nghe.[19] Scott Shetler viết cho PopCrush tán dương "California King Bed" nhờ vào giai điệu ballad tiết tấu chậm rãi và cho rằng "nghe một bài hát được gây dựng từ giọng hát ấn tượng mạnh mẽ của [Rihanna] thật dễ chịu."[20] Nhà phê bình Robert Copsey từ Digital Spy chấm ca khúc bốn trên năm sao, nói rằng bài hát "có thể gợi cảm giác buộc thắt còn nhiều hơn giai điệu xập xình rối rít cùng ca từ khổ–bạo dâm, nhưng không bớt đi vẻ cường tráng và ngông cuồng trong đó." Anh còn nhận xét rằng Rihanna thể hiện quãng giọng xuất sắc vượt ngoài khả năng ca hát tự nhiên của cô.[21] Biên tập viên Thomas Conner cho Chicago Sun-Times đúc kết rằng "âm đàn dây acoustic của 'California King Bed' đã tôn lên đoạn điệp khúc chia tay mang tính điện ảnh và tầm cỡ Diane Warren."[26]

Sal Cinquemani của Slant Magazine chê bai "California King Bed" là một bản nhạc "acoustic ballad tình cảm vớ vẩn vốn mang lời ca ẩn dụ khôn khéo nhưng bị dìm xuống bởi chính điệu nhạc sến súa của bài hát."[27] Kyle Anderson từ Entertainment Weekly đánh giá bài hát trái chiều và giải thích rằng Rihanna "không hề có chất giọng phù hợp để trở thành một người hát tình ca, khiến cho chất lượng một bài hát thất tình như 'California King Bed' bị giảm xuống đến chạm đáy một tiếng thịch."[28] Ở một bài nhận định khác cùng ấn phẩm, Henry Goldblatt cho bài hát điểm B+ và khen ngợi bài hát gợi lên tâm trạng "đau khổ không cưỡng lại được", đồng thời anh bảo rằng quãng giọng hát của Rihanna kéo dài hơn và nội lực hơn so với những nhạc phẩm cũ của cô.[29] Andy Kellman từ AllMusic và Emily Mackay từ NME chỉ trích bài hát nặng nề hơn khi Kellman cho rằng "California King Bed" là một bản nhạc rock "sướt mướt căng thẳng thần kinh", còn Mackay thì bảo rằng đó là "một sai lầm lớn của ballad, với phần intro acoustic quèn, piano sáo rỗng và đoạn guitar solo nhái theo Slash."[30][31]

Diễn biến thương mại

Tại Úc, "California King Bed" ra mắt trên bảng xếp hạng ARIA Charts tuần lễ ngày 24 tháng 4 năm 2011 ở vị trí thứ 28 và vươn lên cao nhất ở vị trí thứ 4 trong hai tuần của tháng 6 năm 2011.[32] Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc (ARIA) chứng nhận cho bài hát đĩa 2× Bạch kim tương ứng 140.000 bản tiêu thụ.[33] "California King Bed" ra mắt ở hạng 18 vào ngày 18 tháng 4 năm 2011 tại bảng xếp hạng đĩa đơn ở New Zealand và cũng đạt hạng cao nhất ở vị trí thứ 4 trong hai tuần.[34] Tại quốc gia này, bài hát được chứng nhận đĩa Vàng với khoảng trên 7.500 đơn vị.[35] Ở Anh Quốc, "California King Bed" đạt hạng 8 trên UK Singles Chart và hạng 3 trên UK R&B Chart.[36][37] Phía bên Hoa Kỳ, bài hát lọt vào bảng xếp hạng trong tuần ngày 4 tháng 6 năm 2011 ở vị trí 80 trên Billboard Hot 100 và lên được cao nhất ở hạng 37.[38][39] Tạp chí Billboard xếp "California King Bed" ở hạng 47 trong danh sách bài hát Dance/Clubs cuối năm 2011.[40]

Danh sách bài hát

  • Tải kỹ thuật số[6]
  1. "California King Bed" – 4:11
  • CD (2 track)[9]
  1. "California King Bed" – 4:11
  2. "S&M" (Sidney Samson club remix) – 6:48

  • Tải kỹ thuật số (remix)[10]
  1. "California King Bed" (DJ Chus & Abel Ramos radio) – 3:27
  2. "California King Bed" (the Bimbo Jones radio) – 3:13
  3. "California King Bed" (Bassjackers radio) – 3:19
  4. "California King Bed" (DJ Chus & Abel Ramos club mix) – 6:07
  5. "California King Bed" (the Bimbo Jones club mix) – 6:08
  6. "California King Bed" (Bassjackers club mix) – 5:01
  7. "California King Bed" (DJ Chus & Abel Ramos dub) – 6:13
  8. "California King Bed" (the Bimbo Jones dub) – 6:05
  9. "California King Bed" (Bassjackers dub) – 5:02

Đội ngũ sản xuất

Thông tin phần ghi công được lấy từ phần ghi chú của Loud.[11]

Quản lý

  • ASCAP/BMI/Copyright Control
  • The Runners tham gia thay mặt cho Trac-N-Field Entertainment và We the Best Management
  • Kuk Harrell tham gia thay mặt cho SUGA Wuga Music, Inc.
  • Jeff "Supa Jeff" Villanueva tham gia thay mặt cho Trac-N-Field Entertainment

Địa điểm thu âm

  • Giọng hát – Burst HQ (Milwaukee, WI)
  • Âm nhạc – We the Best Studios (Miami, FL)
  • Phối trộn – The Ninja Beat Club (Atlanta, GA)

Đội ngũ

  • Sáng tác – Priscilla Renea, Alex Delicata, Jermaine Jackson, Andrew Harr, Robyn Fenty
  • Sản xuất – The Runners
  • Sản xuất giọng hát – Kuk Harrell
  • Thu âm giọng hát – Kuk Harrell, Josh Gudwin, Marcos Tovar
  • Hỗ trợ thu âm giọng hát – Kyle White
  • Thu âm phần nhạc – Jeff "Supa Jeff" Villanueva

  • Trộn âm – Phil Tan
  • Kỹ thuật bổ sung và hỗ trợ – Damien Lewis
  • Guitar điện/acoustic – Alex Delicata
  • Bass – Eric England
  • Giọng hát bè – Priscilla Renea

Bảng xếp hạng

Xếp hạng hàng tuần

Bảng xếp hạng hàng tuần của "California King Bed"
Bảng xếp hạng (2011) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[32] 4
Áo (Ö3 Austria Top 40)[41] 4
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[42] 9
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[43] 26
Brasil (Billboard Brasil Hot 100)[44] 12
Brasil Hot Pop Songs[44] 4
Canada (Canadian Hot 100)[45] 20
CIS (Tophit)[46] 137
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[47] 3
Đan Mạch (Tracklisten)[48] 30
Pháp (SNEP)[49] 30
Đức (Official German Charts)[50] 8
Hungary (Rádiós Top 40)[51] 17
Ireland (IRMA)[52] 11
Israel (Media Forest)[53] 7
Ý (FIMI)[54] 10
Luxembourg (Billboard)[55] 6
Hà Lan (Dutch Top 40)[56] 9
Hà Lan (Single Top 100)[57] 19
New Zealand (Recorded Music NZ)[34] 4
Ba Lan (Polish Airplay Top 100)[58] 1
Bồ Đào Nha (Billboard)[59] 2
Romania (Romanian Top 100)[60] 19
Scotland (Official Charts Company)[61] 8
Slovakia (Rádio Top 100)[62] 1
Hàn Quốc Foreign (Circle)[63] 41
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[64] 31
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[65] 10
Anh Quốc (OCC)[36] 8
Anh Quốc R&B (Official Charts Company)[37] 3
Ukraina Airplay (Tophit)[66] 40
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[39] 37
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[67] 1
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[68] 18

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng cuối năm của "California King Bed"
Bảng xếp hạng (2011) Vị trí
Úc (ARIA)[69] 61
Áo (Ö3 Austria Top 40)[70] 49
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[71] 71
Canada (Canadian Hot 100)[72] 90
Đức (Official German Charts)[73] 68
Hà Lan (Dutch Top 40)[74] 55
Hà Lan (Single Top 100)[75] 80
New Zealand (Recorded Music NZ)[76] 43
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[77] 100
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[78] 59
Anh Quốc (OCC)[79] 79
Ukraina Airplay (TopHit)[80] 147
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[40] 47

Chứng nhận

Chứng nhận và doanh số của "California King Bed"
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[33] 2× Bạch kim 140.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[81] Vàng 45.000double-dagger
Đức (BVMI)[82] Vàng 250.000double-dagger
Ý (FIMI)[83] Bạch kim 30.000*
Nhật Bản (RIAJ)[84] Vàng 100.000*
New Zealand (RMNZ)[35] Vàng 7.500*
Thụy Điển (GLF)[85] Bạch kim 20.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[86] Vàng 15.000^
Anh Quốc (BPI)[87] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[88] 2× Bạch kim 2.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

Ngày phát hành và định dạng của "California King Bed"
Khu vực Ngày phát hành Định dạng Phiên bản Hãng đĩa Nguồn
Đan Mạch 13 tháng 5 năm 2011 Tải kỹ thuật số Gốc Def Jam [5]
Ý [89]
Đài phát thanh Universal [90]
Hà Lan Tải kỹ thuật số Def Jam [6]
Hoa Kỳ 30 tháng 5 năm 2011 Đài phát thanh hit đương đại [8]
6 tháng 6 năm 2011 Đài phát thanh adult contemporary
Đài phát thanh hot adult contemporary
Đài phát thanh modern adult contemporary
[7]
Đức 24 tháng 6 năm 2011 CD 2 track Universal [9]
Hoa Kỳ 19 tháng 7 năm 2011 Tải kỹ thuật số Remix Def Jam [10]

Tham khảo

  1. ^ Corner, Lewis (ngày 1 tháng 3 năm 2011). “Rihanna asks fans to choose next single” [Rihanna yêu cầu người hâm mộ chọn đĩa đơn tiếp theo] (bằng tiếng Anh). Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ Copsey, Robert (ngày 12 tháng 3 năm 2011). “Rihanna announces next single” [Rihanna công bố đĩa đơn tiếp theo] (bằng tiếng Anh). Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ Corner, Lewis (ngày 27 tháng 4 năm 2011). “Rihanna switches new single release dates?” [Có phải Rihanna đã đổi ngày phát hành đĩa đơn mới?] (bằng tiếng Anh). Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ “Airplay Archive – Rhythm” [Lưu trữ phát thanh – Rhythm]. FMQB (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ a b “California King Bed – Single – Denmark” [California King Bed – Đĩa đơn – Đan Mạch] (bằng tiếng Đan Mạch). iTunes Store. Apple Inc. ngày 13 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ a b c “California King Bed – Single – Netherlands” [California King Bed – Đĩa đơn – Hà Lan] (bằng tiếng Hà Lan). iTunes Store. Apple Inc. ngày 13 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ a b c “Hot/Modern/AC Future Releases” [Phát hành Hot/Modern/AC tương lai] (bằng tiếng Anh). All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ a b “Airplay Archive – CHR” [Lưu trữ phát thanh – CHR]. FMQB (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ a b c “California King Bed (2-Track) – CD Single – Germany” [California King Bed (2-Track) – Đĩa đơn CD – Đức] (bằng tiếng Đức). Bravado.de. ngày 24 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  10. ^ a b c “California King Bed (Remixes) – EP – United States” [California King Bed (Remixes) – Đĩa mở rộng – Hoa Kỳ] (bằng tiếng Anh). iTunes Store. Apple Inc. ngày 19 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ a b Rihanna (ngày 12 tháng 11 năm 2010). Loud (Phần bìa trong) (bằng tiếng Anh). Def Jam Recordings, SRP Records.
  12. ^ Rose, Jordan (ngày 9 tháng 3 năm 2024). “Muni Long On the State of R&B, the Mistreatment of Songwriters, and Going Viral” [Muni Long nói về thực trạng của R&B, sự ngược đãi của các nhạc sĩ và vấn đề được lan truyền]. Complex (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  13. ^ Mansfield, Brian (ngày 14 tháng 4 năm 2011). “Rihanna brings her 'California King Bed' to 'Idol'” [Rihanna mang 'California King Bed' của cô ấy đến 'Idol']. USA Today (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  14. ^ Schwartz, Alison (ngày 3 tháng 4 năm 2011). “Country Music Awards: Who Rocked the Best Country-Crossover Duet?” [Giải thưởng Âm nhạc Đồng quê: Ai khuấy động bản song ca đồng quê-crossover hay nhất?]. People (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  15. ^ a b Mackay, Emily (ngày 3 tháng 11 năm 2010). “Rihanna, 'Loud' — Album First Listen” [Rihanna, 'Loud' - Lần đầu tiên nghe album]. NME (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  16. ^ “Digital Sheet Music – Rihanna – California King Bed” [Bản phổ nhạc kỹ thuật số – Rihanna – California King Bed] (bằng tiếng Anh). Musicnotes.com. Alfred Publishing Co., Inc. 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.}
  17. ^ Burleson, Ryan (ngày 22 tháng 11 năm 2010). “Album Review: Rihanna — Loud” [Đánh giá album: Rihanna — Loud]. Consequence of Sound (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  18. ^ Reed, James (ngày 15 tháng 11 năm 2010). “Rihanna returns to dance floor on 'Loud'” [Rihanna trở lại sàn nhảy qua ‘Loud’]. Boston.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  19. ^ a b Anderson, Stacey (ngày 16 tháng 11 năm 2010). “Review: Loud” [Đánh giá: Loud]. Spin (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  20. ^ a b Shetler, Scott (ngày 5 tháng 5 năm 2011). “Rihanna, 'California King Bed' – Song Review” [Rihanna, 'California King Bed' – Đánh giá bài hát]. PopCrush (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  21. ^ a b Copsey, Robert (ngày 12 tháng 6 năm 2011). “Rihanna: 'California King Bed'” [Đánh giá Rihanna: 'California King Bed'] (bằng tiếng Anh). Digital Spy. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  22. ^ Holz, Adam R. (2010). “Loud Album Review” [Đánh giá album Loud]. Plugged In (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  23. ^ Gill, Andy (ngày 12 tháng 11 năm 2010). “Album: Rihanna, Loud (Mercury)” [Album: Rihanna, Loud (Mercury)]. The Independent (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
  24. ^ Dombal, Ryan (ngày 24 tháng 11 năm 2010). “Review: Loud” [Đánh giá: Loud]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
  25. ^ Brockman, Daniel (ngày 9 tháng 11 năm 2010). “Rihanna – Loud” [Đánh giá Rihanna – Loud]. Boston Phoenix (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
  26. ^ Conner, Thomas (ngày 16 tháng 11 năm 2010). “'Loud' a well-deserved party for Rihanna” ['Loud' là một bàn tiệc xứng đáng dành cho Rihanna]. Chicago Sun-Times (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
  27. ^ Cinquemani, Sal (ngày 12 tháng 11 năm 2010). “Review: Rihanna, Loud” [Đánh giá: Rihanna, Loud]. Slant Magazine (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
  28. ^ Anderson, Kyle (ngày 16 tháng 9 năm 2011). “Rihanna tweets about new album, promises fall release, closes up shop on 'Loud'” [Rihanna tweet về album mới, hứa hẹn phát hành vào mùa thu, kết thúc kỷ nguyên 'Loud']. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
  29. ^ Goldblat, Henry (ngày 25 tháng 3 năm 2011). “Jennifer Lopez and Rihanna: new singles! Review” [Jennifer Lopez và Rihanna: Đĩa đơn mới! Đánh giá]. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
  30. ^ Kellman, Andy (ngày 14 tháng 11 năm 2010). “Review: Loud” [Đánh giá: Loud] (bằng tiếng Anh). AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
  31. ^ Mackay, Emily (ngày 12 tháng 11 năm 2010). Mandle, Chris (biên tập). “Review: Loud” [Đánh giá: Loud]. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
  32. ^ a b "Australian-charts.com – Rihanna – California King Bed" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  33. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  34. ^ a b "Charts.nz – Rihanna – California King Bed" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  35. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Rihanna – California King Bed” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  36. ^ a b "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  37. ^ a b "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  38. ^ Trust, Gary (ngày 25 tháng 5 năm 2011). “Adele Remains Atop Hot 100, Lady Gaga Makes 'Hair'-Raising Bow” [Adele vẫn đứng đầu Hot 100, Lady Gaga đưa 'Hair' lên những hàng trên của bảng xếp hạng]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2024.
  39. ^ a b "Rihanna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  40. ^ a b “Best of 2011: Dance/Club Songs (41–50)” [Xuất sắc nhất năm 2011: Dance Club Songs (41–50)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  41. ^ "Austriancharts.at – Rihanna – California King Bed" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  42. ^ "Ultratop.be – Rihanna – California King Bed" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  43. ^ "Ultratop.be – Rihanna – California King Bed" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  44. ^ a b BPP biên tập (tháng 9 năm 2011). “Billboard Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha) (22): 84–89.
  45. ^ "Rihanna Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  46. ^ Rihanna — California King Bed (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  47. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 34. týden 2011. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  48. ^ "Danishcharts.com – Rihanna – California King Bed" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  49. ^ "Lescharts.com – Rihanna – California King Bed" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  50. ^ "Musicline.de – Rihanna Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  51. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  52. ^ "The Irish Charts – Search Results – California King Bed" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  53. ^ “Media Forest: Airplay Chart” [Media Forest: Bảng xếp hạng Airplay] (bằng tiếng Anh). Media Forest. ngày 3 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  54. ^ "Italiancharts.com – Rihanna – California King Bed" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  55. ^ “Rihanna Chart History (Luxembourg)” [Lịch sử bảng xếp hạng của Rihanna (Luxembourg)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  56. ^ "Nederlandse Top 40 – week 25, 2011" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  57. ^ "Dutchcharts.nl – Rihanna – California King Bed" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  58. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  59. ^ “Rihanna Chart History (Portugal)” [Lịch sử bảng xếp hạng của Rihanna (Bồ Đào Nha)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  60. ^ “Top 100 Radio and TV” [Top 100 phát thanh và truyền hình] (bằng tiếng Romania). Media Forest. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024 – qua Kiss FM.
  61. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  62. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 32. týden 2011. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  63. ^ “Circle Chart” [Bảng xếp hạng Circle Chart] (bằng tiếng Anh). Circle Chart. ngày 27 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  64. ^ "Swedishcharts.com – Rihanna – California King Bed" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  65. ^ "Swisscharts.com – Rihanna – California King Bed" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  66. ^ "Bảng xếp hạng Ukraina Airplay vào ngày 22 tháng 8 năm 2011" (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024 – qua Wayback Machine.
  67. ^ "Rihanna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  68. ^ "Rihanna Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  69. ^ “ARIA End of Year Chart 2011” [Bảng xếp hạng ARIA cuối năm 2011] (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  70. ^ “Jahreshitparade 2011” [Xếp hạng cuối năm 2011] (bằng tiếng Anh). Ö3 Austria Top 40. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  71. ^ “Jaaroverzichten 2011” [Xếp hạng cuối năm 2011] (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  72. ^ “Best of 2011: Canadian Hot 100” [Xuất sắc năm 2011: Canadian Hot 100]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  73. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” [Top 100 đĩa đơn-Xếp hạng cuối năm] (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  74. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2011” [Top 100-Xếp hạng cuối năm 2011] (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  75. ^ “Jaaroverzichten Year 2011” [Xếp hạng cuối năm 2011] (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  76. ^ “Top Selling Singles of 2011” [Top đĩa đơn bán chạy năm 2011] (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  77. ^ “Årslista Singlar - År 2011” [Xếp hạng đĩa đơn cuối năm - Năm 2011] (bằng tiếng Thụy Điển). Singles Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  78. ^ “Jahreshitparade 2011” [Xếp hạng cuối năm 2011] (bằng tiếng Đức). Swiss Singles Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  79. ^ “End Of Year Charts: 2011” [Bảng xếp hạng cuối năm 2011] (PDF) (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  80. ^ “Top Radio Hits Ukraine Annual Chart 2011” [Xếp hạng hit radio Ukraina cuối năm 2011] (bằng tiếng Nga). TopHit. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  81. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Rihanna – California King Bed” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  82. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rihanna; 'California King Bed')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Rihanna – California King Bed” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024. Chọn "2012" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "California King Bed" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  84. ^ “Chứng nhận đĩa đơn kỹ thuật số Nhật Bản – Rihanna – California King Bed” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024. Chọn 2016年12月 ở menu thả xuống
  85. ^ “Sverigetopplistan – Rihanna” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  86. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('California King Bed')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  87. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Rihanna – California King Bed” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  88. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rihanna – California King Bed” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  89. ^ “California King Bed – Single – Italy” [California King Bed – Đĩa đơn – Ý] (bằng tiếng Ý). iTunes Store. Apple Inc. ngày 13 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  90. ^ Forastiero, Eleonora (ngày 10 tháng 5 năm 2011). “Rihanna - California King Bed (Radio Date: 13 Maggio 2011)” [Rihanna - California King Bed (Ngày phát thanh: 13 tháng 5 năm 2011)] (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Ý). EarOne. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  • x
  • t
  • s
Bài hát của Rihanna
  • Danh sách đĩa đơn
  • Danh sách bài hát
Music of the Sun
A Girl Like Me
Good Girl Gone Bad
Good Girl Gone
Bad: Reloaded
Rated R
Loud
  • "S&M"
  • "What's My Name?"
  • "Cheers (Drink to That)"
  • "Fading"
  • "Only Girl (In the World)"
  • "California King Bed"
  • "Man Down"
  • "Raining Men"
  • "Skin"
  • "Love the Way You Lie (Part II)"
Talk That Talk
Unapologetic
Nhạc phim
Hành trình trở về
  • "Towards the Sun"
  • "Dancing in the Dark"
Anti
  • "Consideration"
  • "Kiss It Better"
  • "Work"
  • "Desperado"
  • "Needed Me"
  • "Love on the Brain"
  • "Higher"
  • "Pose"
  • "Sex with Me"
Bài hát hợp tác
Bài hát không album
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • MBW work: 77f6b4a8-f90d-46a9-8362-04fc7d40540f