Cái Lâu vương

Cái Lâu Vương
Vua Bách Tế
Trị vì19 TCN - 18
Đăng quang19 TCN
Tiền nhiệmKỷ Lâu Vương
Kế nhiệmTiếu Cổ vương
Thông tin chung
Sinh38 TCN
Mất19 (38 tuổi)
Cái Lâu vương
Hangul
개루왕
Hanja
蓋婁王
Romaja quốc ngữGaeru-wang
McCune–ReischauerKaeru-wang
Hán-ViệtCái Lâu Vương

Cái Lâu Vương (mất 166, trị vì 128–166) là vị quốc vương thứ tư của Bách Tế, mộ trong Tam Quốc Triều Tiên. Theo tài liệu lịch sử Tam quốc sử ký (Samguk Sagi), ông là con trai của quốc vương tiền vị là Kỷ Lâu Vương.

Trị vì

Năm 132, ông cho xây thành Bắc Hán Sơn, nay nằm tại thành phố Goyang, tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc. Bách Tế đã nhiều lần chiến đấu chống lại các cuộc xâm lược của Cao Câu Ly tại thành này, và vị quốc vương thứ 5 là Tiếu Cổ Vương đã lấy thành này để làm cơ sở cho chiến dịch Bắc tiến của ông.

Quan hệ giữa Bách Tế và vương quốc đối thủ Tân La ở phía dông là hòa bình trong hầu hết thời gian trị vì của ông. Tuy nhiên, năm 165, một viên quan Tân La tên là Cát Tuyên (길선, 吉宣, Gilseon) đã tiến hành hành chính biến thất bại và chạy trốn sang Bách Tế. Cái Lâu Vương cho ông tị nạn bất chấp lá thư yêu cầu dẫn độ của quốc vương Tân La là A Đạt La. Tân La sau đó tấn công Bách Tế, và một cuộc chiến rộng lớn trên dãy núi Sobaek (Tiểu Bạch) đã xảy ra sau đó.

Di sản

Tam quốc sử ký thuật rằng người con trai cả của Cái Lâu Vương đã trở thành vị quốc vương thứ 5 là Tiếu Cổ Vương và người con trai thứ hai trở thành vị quốc vương thứ 8 là Cổ Nhĩ Vương. Thứ tự niên đại này mâu thuẫn và là chỉ dấu một cuộc tranh giành quyền lực giữa hai nhánh hoàng tộc. Vị quốc vương thứ 21 là Cái Lỗ Vương (Gaero, cũng gọi là Geungaeru) dường như đã lấy gần giống tên của Cái Lâu Vương (Gaeru) để khẳng định tính hợp pháp của dòng gia tộc này.

Tham khảo

  • Viện Nghiên cứu Hàn Quốc học Trung ương
  • Doosan Encyclopedia Lưu trữ 2023-07-27 tại Wayback Machine

Xem thêm

Hình tượng sơ khai Bài viết các nhân vật hoàng gia Triều Tiên này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Vua Bách Tế
Ôn Tộ vương (18 TCN-29 SCN) • Đa Lâu vương (29-77) • Kỷ Lâu vương (77-128) • Cái Lâu vương (128-166) • Tiếu Cổ vương (166-214) • Cừu Thủ vương (214-234) • Sa Bạn vương (234) • Cổ Nhĩ vương (234-286) • Trách Kê vương (286-298) • Phần Tây vương (298-304) • Tỉ Lưu vương (304-344) • Khiết vương (344-346) • Cận Tiếu Cổ vương (346-375) • Cận Cừu Thủ vương (375-384) • Chẩm Lưu vương (384-385) • Thần Tư vương (385-392) • A Sân vương (392-405) • Thiển Chi vương (405-420) • Cửu Nhĩ Tân vương (420-427) • Tì Hữu vương (427-455) • Cái Lỗ vương (455-475) • Văn Chu vương (475-477) • Tam Cân vương (477-479) • Đông Thành vương (479-501) • Vũ Ninh vương (501-523) • Thánh vương (523-554) • Uy Đức vương (554-598) • Huệ vương (598-599) • Pháp vương (599-600) • Vũ vương (600-641) • Nghĩa Từ vương (641-660)

Vua Triều Tiên  • Vua Tân La  • Vua Cao Câu Ly • Vua Bột Hải • Vua Cao Ly • Vua nhà Triều Tiên
Dữ liệu nhân vật
TÊN Gaeru của Baekje
TÊN KHÁC
TÓM TẮT
NGÀY SINH
NƠI SINH
NGÀY MẤT 166
NƠI MẤT